Không có mã số thuế cá nhân khấu trừ bao nhiêu

p thuế:

Thứ nhất: Đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c, Tiết c.2 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

“c.2.1] Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. “

Vì vậy cá nhân có người phụ thuộc nếu cá nhân đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Còn những cá nhân chưa có MST thì sẽ không được đăng lý giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thứ hai: Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú không kỳ hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động [theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này] hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba [03] tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu [2.000.000] đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết [theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế] gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế [vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế]và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Vì vậy theo quy định trên thì chỉ có những cá nhân đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì mới được ký vào bản cảm kết và không khấu trừ 10% thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi và chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Những cá nhân không có mã số thuế thì sẽ bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập.

Thứ ba: Những cá nhân đã có MST thì được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế thay còn những cá nhân không có mã số thuế thì tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Thứ tư: Về hoàn thuế TNCN

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 28, Khoản 1 quy định về hoàn thuế như sau:

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. “

Căn cứ vào quy định trên thì những cá nhân có mã số thuế thì được hoàn thuế đối với số thuế nộp thừa khi quyết toán thuế còn những cá nhân không có mã số thuế thì không được xin hoàn thuế mà để bù trừ vào năm sau.

Xin chào luật sư. Hiện tại tôi có kinh doanh thương mại một shop bán cơm văn phòng tại Tỉnh Bình Dương. Trong quy trình kinh doanh và kinh doanh thương mại vừa mới qua tôi chưa ĐK mã số thuế cá nhân. Tôi không rõ yếu tố này được pháp lý lao lý như thế nào ? Việc tôi không có mã số thuế cá nhân có sao không ? Thủ tục ĐK mã số thuế cá nhân như thế nào ? Rất mong được luật sư giải đáp vướng mắc. Tôi xin cảm ơn

Đây là câu hỏi mà Luật sư X đã nhận được từ một bạn fan hâm mộ. Với vướng mắc này của bạn thì chúng tôi xin được đưa ra sự tư vấn ở bài viết dưới đây .

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Bạn đang đọc: Không có mã số thuế cá nhân thì sẽ như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần từ tiền lương ; hoặc từ những nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ dựa theo cách tính thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, mức thuế thu nhập cá nhân thì không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Chính vì thế, khoản thu này sẽ công minh với mọi đối tượng người tiêu dùng trong xã hội, phần nào sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa những những tầng lớp trong xã hội. Bên cạnh đó, pháp lý cũng lao lý đơn cử về những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân . Như vậy, mã số thuế cá nhân là mã số dành cho mỗi cá nhân, là duy nhất, sẽ không có 2 cá nhân cùng chiếm hữu mã số giống nhau. Thông qua mã số này nhà nước sẽ thuận tiện hơn trong việc quản trị thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Mã số này cũng giúp cá nhân thuận tiện kê khai những khoản thu nhập .

Không có mã số thuế cá nhân thì sẽ như thế nào?

Nếu không có mã số thuế cá nhân thì sẽ không hề kê khai những trường hợp được giảm trừ gia cảnh, không được khấu trừ và cũng không được hoàn thuế. Sau khi đã ĐK mã số thuế cá nhân thì người nộp thuế có người nhờ vào sẽ điền tờ khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào. Khi đó, bạn sẽ không được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ từ việc ĐK mã số thuế cá nhân .

Việc cá nhân không có mã số thuế thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi của mình như sau:

Thứ nhất, không làm được cam kết mẫu 02/CK-TNCN để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC, trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng người tiêu dùng phải khấu trừ thuế theo mức 10 % nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm Bản cam kết 02 / CK-TNCN phát hành kèm theo Thông tư 92/2015 / TT-BTC để làm địa thế căn cứ trong thời điểm tạm thời không khấu trừ thuế TNCN . Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải ĐK thuế và có mã số thuế tại thời gian cam kết .

Như vậy, nếu cá nhân thuộc đối tượng người dùng phải khấu trừ thuế theo mức 10 %, mặc dầu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng / năm nhưng không có mã số thuế thì sẽ không được làm cam kết mẫu 02 / CK-TNCN và bị khấu trừ thuế TNCN theo pháp luật .

Thứ hai, không được hoàn lại phần thuế TNCN nộp thừa

Quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế khi : [ i ] Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp ; [ ii ] Hoặc, cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế ; [ iii ] Hoặc, những trường hợp khác theo quyết định hành động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Đồng thời, địa thế căn cứ tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC thì việc hoàn thuế TNCN vận dụng so với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế .

Do đó, cá nhân không có mã số thuế TNCN khi quyết toán thuế TNCN sẽ không được hoàn thuế .

Thứ ba, không đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Căn cứ theo pháp luật tại Tiết c. 2.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người nhờ vào nếu người nộp thuế đã ĐK thuế và được cấp mã số thuế .
Vì vậy, trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng / tháng nhưng không có mã số thuế thì không hề ĐK giảm trừ gia cảnh so với người phụ thuộc vào .

Thứ tư, không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân không có mã số thuế TNCN

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoàn toàn có thể chuyển nhượng ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay trong những trường hợp theo lao lý tại Điểm d Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 126 / 2020 / NĐ-CP .

Tuy nhiên, cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải có mã số thuế TNCN.

Xem thêm: Sinh con năm 2020 đặt tên gì để hợp tuổi Canh Tý, vượng tài lộc

Căn cứ: Điều 9, Khoản 1, Điểm c Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

“ c. 2.1 ] Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào nếu người nộp thuế đã ĐK thuế và được cấp mã số thuế. ”

Theo đó:

Mức giảm trừ gia cảnh bản thân:

  •  Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
  •  Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
  •  Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm [tính đủ theo tháng] người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.                    
  •  Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
  •  Cá nhân không có mã số thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân với mức là 9 triệu đồng/ tháng
  •  Cá nhân chưa có MST khi khai thuế hoặc quyết toán thuế TNCN sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. 
  •  Cá nhân không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Không có mã số thuế cá nhân thì sẽ như thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin cụ thể và nhận thêm sự tư vấn, trợ giúp khi có nhu yếu về những yếu tố tương quan đến coi mã số thuế cá nhân, xác nhận thực trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, ĐK thương hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ : 0833102102. Hoặc qua những kênh sau :

Đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu?

– Chi cục thuế nơi bạn có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Thông qua việc ủy quyền cho doanh nghiệp mà lao động có thu nhập tiền lương, tiền công. Ở đơn vị doanh nghiệp đó.

Bao nhiêu tuổi phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Pháp luật không hề có số lượng giới hạn về độ tuổi của người nộp thuế thuế thu nhập cá nhân. Do vậy người dưới 18 tuổi vẫn phải nộp thuế thông thường nếu cung ứng đủ những điều kiện kèm theo do pháp lý đề ra.

Xem thêm: Cách tra cứu mã số thuế cá nhân và doanh nghiệp đơn giản –

5/5 – [ 1 bầu chọn ]

Source: //nhaphodongnai.com
Category: Cẩm Nang – Kiến Thức

Video liên quan

Chủ Đề