Kiểm toán và kế toán khác nhau như thế nào

Ngày 05/03/2020

Kế toán và kiểm toán là hai ngành nghề thường được gắn liền và đi đôi với nhau. Trong các trung tâm dạy nghề hoặc trong các giảng đường đại học, hai ngành này cũng thường được đào tạo các môn học giống nhau. Vì vậy, có rất nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm kế toán và kiểm toán. Trên thực tế, hai ngành này có rất nhiều điểm khác biệt. Hãy cùng phần mềm Kế toán 1A tìm hiểu các điểm khác biệt đó nhé.

Định nghĩa kế toán và kiểm toán

Kế toán: là vị trí công việc đảm nhận nhiệm vụ thu thập và ghi chép lại toàn bộ các giao dịch tài chính, các khoản thu chi của doanh nghiệp, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra, xử lý, phân tích và lập các báo cáo sổ sách dựa trên các thông tin giao dịch đó.

Kiểm toán: là công việc kiểm tra lại sổ sách kế toán xem có chính xác và đúng pháp luật hay không dựa vào các tài liệu và bằng chứng có liên quan, bên cạnh đó là xác nhận tính hợp lý của lợi nhuận, phân tích tình hình tài chính, xem xét tính khách quan tài chính, ... của đơn vị kinh doanh.

Sự khác biệt giữa kế toán và kiểm toán

1. Thời điểm làm việc

Công việc của nhân viên kế toán bắt đầu khi các giao dịch tài chính của doanh nghiệp diễn ra. Còn các kiểm toán viên bắt đầu khi công việc của nhân viên kế toán kết thúc. Kế toán là một quá trình được thực hiện hàng ngày, trong khi kiểm toán thường được thực hiện hàng năm hoặc hàng quý. Cũng chính vì vậy, sổ sách, tài liệu các giao dịch tài chính sẽ do kế toán viên phụ trách thực hiện và giữ, còn kiểm toán viên sẽ kiểm tra những sổ sách và tài liệu đó. Ngoài ra, thời gian làm việc của ngành kế toán vào những ngày thường khi chưa đến mùa báo cáo đều khá ổn định nhưng sẽ cực kỳ áp lực vào các thời kỳ tổng kết cuối tháng, cuối quý hay cuối năm tài chính để chốt sổ.

2. Môi trường làm việc

Công việc kế toán được thực hiện bởi các nhân viên của công ty, trong khi kiểm toán thông thường sẽ được thực hiện bởi một cơ quan độc lập không có quan hệ tài chính với công ty. Nhân viên kế toán chủ yếu thường làm việc cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau [tư nhân, nhà nước, FDI] và nhận lương từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Còn nếu là một kiểm toán viên – bạn có thể làm việc cho cơ quan kiểm toán nhà nước; hoặc làm kiểm toán độc lập cho các công ty kinh doanh dịch vụ, tư vấn về kiểm toán. Kiểm toán viên là một chủ thể độc lập, chỉ làm việc trong thời gian nhất định do được thuê và nhận tiền lương từ công việc kiểm toán đó. Đặc biệt, mức lương của nghề kiểm toán cũng hấp dẫn và có nhiều cơ hội lớn hơn so với nghề kế toán.

3. Đối tượng làm việc

Đối với kế toán, đối tượng làm việc là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kiểm toán sẽ thực hiện công việc của mình dựa trên một số đối tượng như: tài liệu kế toán, thực trạng hoạt động tài chính, thực trạng tài sản, nghiệp vụ tài chính, …

4. Cơ sở pháp lý

Nhân viên kế toán khi làm việc sẽ phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán và Luật kế toán của Việt Nam. Kiểm toán viên sẽ dựa vào 3 nhóm chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến [GAAS] gồm: nhóm chuẩn mực chung, nhóm chuẩn mực thực hành, nhóm chuẩn mực báo cáo.

5. Phương pháp làm việc

Trong công việc của mình, nhân viên kế toán thường áp dụng một số phương pháp để ghi nhận nghiệp vụ như: các loại chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, tính giá vốn, tổng hợp và cân đối kế toán, … Còn với kiểm toán viên thường sẽ áp dụng 2 phương pháp là kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ trong quá trình làm việc.

6. Tính chất công việc

Ưu điểm của ngành kế toán là các bạn kế toán sẽ được đào tạo, làm việc từ chi tiết nên sẽ hiểu rõ và nắm được cách định khoản nghiệp vụ, lập tờ khai thuế, cách làm việc với các cơ quan thuế,... Còn với ngành kiểm toán thì các bạn sẽ phải học hỏi nhiều hơn, cần có nhiều kỹ năng và kiến thức chuyên sâu cùng với một số chứng chỉ quốc tế đi kèm. Nhưng cũng vì vậy mà kiểm toán viên sẽ có một cái nhìn tổng quát hơn về các hoạt động của doanh nghiệp và có kiến thức về nhiều ngành nghề hơn kế toán viên.

Trên đây là một số khác biệt giữa hai ngành kế toán và kiểm toán. Nhưng dù là kế toán viên hay kiểm toán viên, bạn đều cần phải có kiến ​​thức toàn diện về các thủ tục, thông tư và quy định kế toán. Bên cạnh đó, cả hoạt động kế toán và kiểm toán đều nhằm mục đích đảm bảo hồ sơ báo cáo của công ty được trình bày trung thực, hợp lý và phản ánh chính xác vị trí tài chính của công ty. Vì thế, nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng phần mềm kế toán thì bên cạnh những lợi ích thiết thực đối với kế toán như nhập chứng từ nhanh hơn, kiểm soát lỗi hạch toán, tính giá tự động, … phần mềm còn sẽ đem lại lợi ích trong quá trình kiểm toán như báo cáo tài chính đã được trình bày rõ ràng và minh bạch, dễ dàng kiểm tra lịch sử thay đổi nghiệp vụ ghi nhận chứng từ, …

Phần mềm kế toán 1A rất gọn nhẹ và khá đơn giản nhưng luôn được nâng cấp cải thiện và cập nhật những quy định mới của thuế, đáp ứng được đầy đủ quy trình nghiệp vụ của công ty. Hãy tham khảo và sử dụng ngay tại đây nhé!

NTB.Liên

Kiểm toán và kế toán là các công việc khác nhau được thực hiện trong tổ chức. Tuy nhiên lại có những liên hệ và ý nghĩa tác động nhất định lên nhau. Trong đó, các công việc đều được đảm bảo mang đến phản ánh hiệu quả hoạt động của tổ chức. Càng có ý nghĩa hơn trong hoạt động của một doanh nghiệp sau một thời gian nhất định. Cả hai công việc này đều được thực hiện trong ý nghĩa của kế toán tài chính trong tổ chức. Nhưng lại thực hiện các công việc và mang đến các ý nghĩa khác nhau cho chủ thể quan tâm.

1. Điểm giống:

Kiểm toán và kế toán đều là những công việc cần thiết được thực hiện trong tổ chức. Khi cả hai đều thuộc lĩnh vực về kế toán tài chính. Với các đảm bảo trong nhu cầu phản ánh hiệu quả tài chính tổ chức và phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính đó. Với ý nghĩa của kế toán tài chính doanh nghiệp, mang đến nghiệp vụ của các chuyên viên trong công việc của tổ chức. Thực hiện đúng, khách quan và trung thực nhằm phản ánh hiệu quả tài chính.

Điều làm việc trên những con số và dữ liệu phản ánh trong tình hình tài chính của tổ chức. Số liệu này từ nhiều đối tượng cung cấp, phản ánh các mặt khác nhau mang đến nhìn nhận toàn diện nhất trong tài chính. Và sau đó tổng hợp lại thành một báo cáo tài chính để thuyết trình với người yêu cầu báo cáo. Việc tổng hợp thực hiện với nghiệp vụ cụ thể từ yêu cầu của ngành nghề. Tuy nhiên đều đưa ra các nhận định, phân tích sau những số liệu phản ánh đó.

Cả hai hoạt động này, các đối tượng thực hiện hoạt động đều phải đảm bảo chịu trách nhiệm với các kết quả phản ánh của mình. Dựa trên các thông tin và số liệu được cung cấp.

2. Khác nhau:

2.1. Chủ thể:

Kiểm toán:

Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm toán là Kiểm toán viên. Với các yêu cầu đối với năng lực, trình độ hay bằng cấp cụ thể. Tính chất nghiệp vụ yêu cầu ở người kiểm toán phải đáp ứng các yêu cầu trong môi trường đào tạo, bằng cấp hay kinh nghiệm cụ thể. Mang những nét riêng biệt trong điều kiện nghề nghiệp.

Kế toán:

Chủ thể thực hiện hoạt đọng kế toán là các Kế toán viên. Với nghiệp vụ hay tính chất yêu cầu của công việc được quy định cụ thể. Tính chất trong đào tạo hay bằng cấp, kinh nghiệm cũng như yêu cầu công việc được xác định. Từ đó mang đến chủ thể đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kế toán.

2.2. Thời điểm bắt đầu công việc:

Kiểm toán:

Công việc của kiểm toán bắt đầu khi kết thúc công việc của kế toán. Kiểm toán có thể hiểu đơn giản là kiểm tra, phân tích, đánh giá lại các kết quả được thực hiện trong quá trình kế toán. Phản ánh trình độ, năng lực cũng như tính chất khách quan trong thực hiện công việc của kế toán viên. Các kết quả của kiểm toán nhấn mạnh hiệu quả từ kế toán. Do đó mà doanh nghiệp có thể tin tưởng vào các kết quả phản ánh là khách quan nhất. Tất nhiên là trong điều kiện của các thông tin và kết quả được phản ánh từ hoạt động kế toán. Kiểm toán không xem xét lại tiến trình hoạt động hay số liệu thô chưa qua xử lý.

Kế toán:

Công việc kế toán bắt đầu khi các giao dịch tài chính diễn ra. Thực hiện công việc nhằm đảm bảo các ghi chép minh bạch trong giao dịch tài chính. Xử lý các thông tin về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Từ đó xử lý số liệu phản ánh để mang đến kết quả cho thành lập báo cáo tài chính. Tính chất phản ánh của kế toán kế thúc khi giai đoạn hoạt động đó kế thúc. Các báo cáo tài chính cho giai đoạn được xây dựng với đánh giá và phân tích của kế toán viên.

2.3. Hệ thống phương pháp:

Kiểm toán:

Kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ. Các phương pháp này mang đến phản ánh hiệu quả cho tính chất kiểm tra lại hiệu quả từ kế toán. Các chứng từ phản ánh cụ thể các thông tin, trong khi ngoài chứng từ đưa đến cái nhìn nhận toàn diện hơn cả.

Kế toán:

Bao gồm 4 phương pháp. Mang đến các phương pháp toàn diện hơn, giúp đánh giá những số liệu khách quan hơn.

– Chứng từ kế toán. Cung cấp các thông tin dữ liệu tham gia vào phản ánh đầu vào cho công việc kế toán.

– Tài khoản kế toán.

– Tính giá. Dựa trên các cơ sở hợp lý hay giá thị trường để tính toán các giá trị tài chính. Đối chiếu để thấy được tính chất phù hợp và đảm bảo.

– Tổng hợp cân đối kế toán.

2.4. Tính chất công việc:

Kiểm toán:

Kiểm toán kiểm tra các sổ sách, bản ghi. Với tất cả các kết quả từ báo cáo được tổng hợp qua công tác kế toán. Tìm kiếm các thể hiện không hợp lý, bên cạnh những phân tích và đánh giá về kết quả kế toán đó.

Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt sau khi kết thúc giai đoạn kế toán. Các kết quả kế toán của giai đoạn tài chính đã kết thúc. Nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp. Đảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành. Dựa trên cơ sở đó, đôi khi các kết quả khách quan từ kiểm toán cũng không phản ánh chính xác với thực tế. Nếu kế toán không xử lý tốt các số liệu ban đầu, có thể dẫn đến sai lệch cho cả hai hoạt động.

Kế toán:

Kế toán giữ các bản ghi, sổ sách về giao dịch tài chính. Là các xử lý bước đầu trong ghi nhận giao dịch xảy ra. Bằng nghiệp vụ của mình, thông qua các công việc cần thiết tiến hành để xác định tính chính xác từ các số liệu. Thực hiện thông qua áp dụng các phương pháp ghi nhận bên trên. Với nghiệp vụ kế toán, tính chính xác cũng như phân tích cần thiết được phản ánh.

Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản. Hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Tức là quan tâm và xử lý thông tin nhằm xác nhận tính chính xác đối với sự dịch chuyển của dòng tiền. Đảm bảo các hiệu quả trong nguồn chi, lợi ích tìm kiếm,… trong vận hành và phát triển doanh nghiệp. Nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội. Từ đó đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.

2.5. Nhân sự:

Kiểm toán:

Kiểm toán là một người độc lập và thực hiện công việc một cách khách quan. Họ có thể là cá nhân hay làm việc trong một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán. Được chỉ định làm việc trong một khoảng thời gian cụ thể, với tính chất phân tích, đánh giá hiệu quả kế toán. Nhận được một khoản thù lao từ việc kiểm toán, sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu. Tuy nhiên với tính chất đó, các kỹ năng hay trình độ của kiểm toán viên phải được đảm bảo. Mang đến những phân tích và đánh giá cần thiết, tổng hợp lại trong báo cáo.

Kế toán:

Kế toán là một nhân sự của một tổ chức và hoạt động thường xuyên, liên tục. Họ làm việc với chức danh cũng như tính chất công việc thường xuyên trong tổ chức đó. Bởi tính chất của dịch chuyển tài chính là thường xuyên diễn ra và cần thiết ghi chép chính xác, kịp thời. Kế toán nhận lương từ các hoạt động kinh doanh của tổ chức đó. Kế toán làm việc hiệu quả giúp tổ chức phản ánh đúng tính chất của dịch chuyển tài chính. Cũng như đánh giá được hiệu quả để điều chỉnh các chi tiêu hợp lý. Ngăn chặn các hành vi trong gian lận, ăn chặn tài sản của tổ chức.

2.6. Báo cáo:

Kiểm toán:

Bao gồm 2 loại báo cáo:

+Báo cáo kiểm toán

+Biên bản kiểm toán

Phản ánh kết quả của quá trình tiến hành kiểm toán. Kiểm toán chỉ dựa trên số liệu của kế toán nên cũng chỉ phản ánh kết quả tương đối. Báo cáo đưa ra các kết quả của công việc tiến hành. Trong khi biên bản ghi nhận những công việc và lộ trình cần thiết thực hiện để mang đến kết quả đó.

Kế toán:

Bao gồm các loại báo cáo :

+ Bảng cân đối kế toán.

+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Với một số doanh nghiệp vừa, nhỏ hay siêu nhỏ, báo cáo này có thể được thực hiện hoặc không.

+Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mang đến các thông tin cung cấp, giải thích cho các kết quả phản ánh. Từ đó nhấn mạnh những công việc được thực hiện và tính khách quan, hiệu quả của công việc đó.

Báo cáo kế toán nếu đi kèm cùng báo cáo kiểm toán thì được tin tưởng hơn. Nó xây dựng với các nền tảng và cơ sở tốt hơn. Tuy nhiên, các phản ánh của quá trình kiểm toán không xem xét lại các dữ liệu thô trong quá trình dịch chuyển tài chính. Do đó mà các kết quả phản ánh khôn hoàn toàn chính xác với hoạt động doanh nghiệp. Bởi một báo cáo kế toán có thể không phản ánh chính xác tình hình tài chính của một công ty.

2.7. Việc chuẩn bị báo cáo:

Kiểm toán:

Phải chuẩn bị và trình bày báo cáo ngay sau khi hoàn thành công việc của mình cho các cơ quan có liên quan. Thường là cơ quan thuê kiểm toán trong hoạt động của họ. Các doanh nghiệp quan tâm đến kết quả được kế toán phản ánh nên mong muốn nhận kết quả sớm nhất từ kiểm toán.

Kế toán:

Không nhất thiết phải chuẩn bị báo cáo ngay sau khi ghi chép sổ sách. Có thời gian cho xử lý hay đánh giá lại các dữ liệu một cách khoa học. Nhưng cần báo cáo định kỳ [cuối tháng, cuối năm…]. Phản ánh hiệu quả của giai đoạn hoạt động nhất định của doanh nghiệp.

Video liên quan

Chủ Đề