Lập luận diễn dịch là gì năm 2024
Trong nghiên cứu và học tập nói riêng hay mọi khía cạnh khác trong cuộc sống nói chung, con người thường đi tìm và sử dụng những lí do để chứng minh hay phản biện một quan điểm nào đó thông qua quá trình lý luận. Vậy, cụ thể hơn, lý luận là gì? Và lý luận được áp dụng như thế nào trong IELTS Writing? Show
Theo từ điển Oxford Learner’s Dictionary, lý luận là một quá trình suy nghĩ, đưa ra các ý kiến, ý tưởng một cách logic để đưa ra một quyết định. Trong văn viết, có thể hiểu lý luận là quá trình đưa ra các lập luận, dẫn chứng để từ đó rút ra một kết luận, ý nghĩa cuối cùng. Về cơ bản, lý luận có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như lý luận diễn dịch (deductive reasoning), lý luận quy nạp (inductive reasoning), lý luận loại suy (abductive reasoning), vv. Mỗi hình thức lý luận đều có những điểm mạnh và điểm yếu tuỳ vào hoàn cảnh và mục đích sử dụng. Bài viết này sẽ tập trung giới thiệu và phân tích các hình thức của lý luận diễn dịch (deductive reasoning), một loại hình lý luận phổ biến hiện đang được ưa chuộng và áp dụng trong đa số các bài kiểm tra năng lực tiếng Anh quốc tế hiện nay như IELTS, GMAT, vv. Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ đề cập đến tính ứng dụng của lý luận diễn dịch vào phần thi Writing Task 2 trong IELTS. Các định nghĩa về lý luận diễn dịchĐịnh nghĩaTrước tiên, người đọc cần nắm rõ khái niệm của lý luận diễn dịch (deductive reasoning). Theo tâm lý học, lý luận diễn dịch là quá trình lý luận mà trong đó kết luận được rút ra từ các sự kiện biết trước: nếu các luận đề (premises) đúng thì kết luận (conclusion) phải đúng. Kiểu lý luận này khác với lý luận quy nạp (inductive reasoning) và lý luận loại suy (abductive reasoning) – Hai loại lý luận dựa vào các dẫn chứng để rút ra kết luận sau cùng nhưng không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối của kết luận. Ngoài ra, lý luận diễn dịch còn có thể được hiểu như một dạng tư duy theo chiều từ trên xuống (top-down logic) hay hiểu đơn giản hơn chính là kiểu suy luận từ trường hợp tổng quát hơn tới trường hợp cụ thể hơn. Các thành phần của một reasoning (định nghĩa, sơ đồ và các ví dụ)Sau đây là sơ đồ khái quát các bước hình thành lập luận diễn dịch để qua đó, người đọc nắm được các bước triển khai ý tưởng trong bài Writing Task 2. Các thành phần của một ReasoningTrong đó:
Ví dụ trong cuộc sống: Nếu ăn hải sản, Lan sẽ bị dị ứng ⇒ Lan không ăn hải sản tối hôm qua ⇒ Lan không bị dị ứng. Trong ví dụ trên:
Ứng dụng lý luận diễn dịch trong IELTS Writing Task 2Các ứng dụngVậy, lý luận diễn dịch có sự liên quan như thế nào đến bài thi IELTS Writing Task 2? Hiện nay, phần thi viết essay trong Writing Task 2 bao gồm các dạng bài chính như: Discussion, Arguments Causes/ Solutions/ Effects và dạng bài Two-question. Dù triển khai bài viết theo bất cứ dạng nào, người viết cần đưa ra những lý luận (arguments) chặt chẽ bằng việc đưa ra những lí do, dẫn chứng mang tính thuyết phục và có sự liên kết. Thông thường, trong đoạn thân bài của bài viết IELTS Writing Task 2, cách triển khai được ưa chuộng hơn cả là triển khai theo lý luận diễn dịch. Cụ thể hơn, ở đầu mỗi đoạn, một câu chủ đề (Topic sentence) sẽ được đưa ra nhằm thông báo cho giám khảo (examiner) về mục đích của đoạn này. Câu chủ đề trong trường hợp này sẽ đóng vai trò như một kết luận (conclusion) báo hiệu cho người đọc biết được đối tượng sẽ được đề cập trong đoạn này một cách tổng quát. Cách triển khai đoạn văn này được ưa chuộng hơn vì nó sẽ cho người đọc cái nhìn tổng quan về mục đích của đoạn văn để từ đó, dễ dàng đánh giá bài viết theo tiêu chí Task response (tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu đề bài và độ thuyết phục, chặt chẽ trong lập luận). Các loại lập luận thường gặpTrên thực tế, có 5 hình thức lập luận diễn dịch. Tuy nhiên, hai loại (Luận đề tuyển và Luận đề song song) trong số đó rất khó để có thể triển khai trong điều kiện về thời gian cũng như độ dài của bài thi IELTS. Vì vậy, bài viết này sẽ chỉ đề cập đến ba hình thức lập luận mà thí sinh thi IELTS có thể ứng dụng vào bài thi thực tế. Hình thức 1: Luận đề kéo theo (Modus ponens)Định nghĩa: A đúng, B đúng. Mô hình đơn giản:
Cụ thể hơn:
Ví dụ trong Writing – chủ đề Animal Experimenting (Thí nghiệm trên động vật): If laboratory animals are subjected to toxic substances, they will suffer from pain, distress and even death. (Conclusion) Tạm dịch: Nếu các động vật trong phòng thí nghiệm bị tiêm những chất độc hại, chúng sẽ phải chịu đựng sự đau đớn và thậm chí là cái chết. (Kết luận) Cho mệnh đề “Laboratory animals are subjected to toxic substances” là A (luận đề) và “they will suffer from pain, distress and even death” là B (Kết luận phụ). Vậy:
Hình thức 2: Luận đề kéo theo phủ định (Modus tollens)Định nghĩa: A không đúng, B không đúng. Mô hình đơn giản:
Cụ thể hơn:
Ví dụ trong Writing chủ đề Advertising (Quảng cáo): When commercials undergo a prohibitive order by law, unemployment rates would increase and the burden would fall on the state. (Conclusion) Tạm dịch: Nếu quảng cáo bị cấm, tỉ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng và chính phủ sẽ chịu gánh nặng. (Kết luận) Trong đó: Cho mệnh đề “When commercials undergo a prohibitive order by law” là A (luận đề) và “unemployment rates would increase and the burden would fall on the state” là B (kết luận phụ) Vậy: Commercials do not undergo a prohibitive order by law. (Luận đề phủ định) Unemployment rates would not increase and there would not be a burden on the state. (Kết luận phụ mang tính phủ định) Tạm dịch: Nếu quảng cáo không bị cấm (A không xảy ra) Tỉ lệ thất nghiệp sẽ không bị gia tăng và gánh nặng lên chính phủ vì thế cũng không còn. (B không xảy ra) Hình thức 3: Luận đề bắc cầu (Hypothetical syllogism)Định nghĩa: A đúng, B đúng. B đúng, C đúng. Vì vậy, nếu A đúng thì C sẽ đúng. Mô hình đơn giản:
Cụ thể hơn:
Ví dụ trong Writing chủ đề Shopping (Mua sắm): If people go shopping in a large shopping mall, they can buy various things ranging from clothes to state-of-the-art electronic devices under one roof. (Conclusion 1) Tạm dịch: Nếu đi mua sắm tại một trung tâm mua sắm lớn, người ta có thể mua tất cả các thứ từ quần áo đến thiết bị điện tử hiện đại ở ngay tại một nơi. (Kết luận 1) Trong đó: “People go shopping in a large shopping mall” là A (luận đề 1). “They can buy various things ranging from clothes to state-of-the-art electronic devices under one roof” là B (kết luận phụ 1). Thêm vào đó: If people can buy various things ranging from clothes to state-of-the-art electronic devices under one roof, they can also save a great deal of time and money on traveling. (Conclusion 2) Tạm dịch: Nếu có thể mua tất cả các thứ từ quần áo đến thiết bị điện tử hiện đại ở ngay tại một nơi, người mua có thể tiết kiệm thời gian và tiền trong việc đi lại. (Kết luận 2) Trong đó:
Như vậy theo tính chất bắc cầu, người đọc có thể suy ra được kết luận cuối cùng như sau: If people go shopping in a large shopping mall (A), they can also save a great deal of time and money on traveling (C). Tạm dịch: Nếu đi mua sắm tại một trung tâm mua sắm lớn (nếu A xảy ra), người ta có thể tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển tới nhiều cửa hàng bày bán một số sản phẩm riêng biệt nhất định. (C xảy ra) Ví dụ áp dụng lý luận diễn dịch trong IELTS Writing Task 2Sau đây là ví dụ cho việc áp dụng lý luận diễn dịch cho một đề thi IELTS Writing Task 2. Đề bài: People in many countries spend more and more time away from their family. Why is this happening? What are the effects on themselves and their families? Dạng bài này thuộc dạng Causes/ Effects, yêu cầu người viết phân tích nguyên nhân của việc người dân ở một số nước ngày càng dành ít thời gian cho gia đình cùng những ảnh hưởng lên những cá nhân đó và gia đình của họ. Lý luận diễn dịch có thể được áp dụng trong việc triển khai những đoạn thân bài như sau: Thân bài 1: Câu chủ đề: There are two main reasons why people in many countries spend more and more time away from their families. Câu chủ đề đóng vai trò là Conclusion báo hiệu cho người đọc rằng sẽ có hai lí do được đưa ra giải thích cho việc người ta càng ngày càng ít dành thời gian cho gia đình. Trong những câu tiếp theo, người viết sẽ đưa ra các luận đề (premises) để làm rõ cụm “two main reasons” ở phần kết luận nêu trên như:
Thân bài 2: Câu chủ đề: Less time spent with family can lead to two negative effects on people and their families. Câu chủ đề đóng vai trò là Conclusion, thông báo cho người đọc biết rằng đoạn văn này sẽ nói về hai ảnh hưởng tiêu cực tiêu biểu lên cá nhân và gia đình của họ. Trong những câu tiếp theo, người viết sẽ đưa ra các luận đề (premises) để làm rõ cụm “two negative effects” ở phần kết luận đã nêu trên như:
Tổng kếtThông qua bài viết trên, người đọc đã có thể nắm rõ định nghĩa lý luận diễn dịch (deductive reasoning) và tính ứng dụng của loại hình lý luận này trong việc triển khai ý tuởng trong phần thi IELTS Writing Task 2. Phần thi Viết trong bài thi IELTS, cũng như các bài kiểm tra năng lực ngoại ngữ quốc tế khác, đều là những phần có giới hạn về mặt thời gian. Do đó, người đọc có thể áp dụng phương pháp lý luận trong IELTS Writing Task 2 theo 3 hình thức phổ biến và đơn giản nhất trong 5 hình thức được đề cập trong bài để triển khai ý cho các đoạn thân bài trong phần thi Writing Task 2. Phương pháp lập luận quy nạp là gì?Quy nạp, suy luận quy nạp hay lập luận quy nạp, đôi khi còn được gọi là logic quy nạp, là quá trình lập luận mà trong đó tiên đề của lý lẽ được cho là chứng minh cho kết luận nhưng không đảm bảo nó. Phương pháp diễn dịch là gì?Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục đích của nó là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải là hệ quả của các lý do cho trước. Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Phương pháp suy luận diễn dịch là gì?Suy luận Diễn dịch, tiếng Anh là "deductive reasoning", là một phương pháp suy luận nhờ dựa vào các quy luật luận lý để rút ra kết quả tất yếu từ một (hay nhiều) mệnh đề gọi là tiền đề. Tư duy diễn dịch là gì?Phương pháp tư duy diễn dịch. Tư duy diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tri thức về cái toàn thể đến sự hiểu biết cái bộ phận, cái riêng lẻ, cá biệt. Phương pháp này xuất phát từ điều đã biết, suy ra mệnh để mới theo mối quan hệ logic tất nhiên giữa các mệnh đề. |