Luyện tập về phép điệp phép đối
a. Ở ngữ liệu (1) nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng hoa tầm xuân hay hoa cây này... thì câu thơ sẽ mất hay, mức độ biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa cũng như khả năng gợi hình tượng nghệ thuật sẽ giảm sút, cũng không gợi được hình ảnh người con gái... Show Cũng như ngữ liệu (1) Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng như cá mắc câu Cá mắc câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra. Ở đây có sự lặp lại ở hai câu sau. Sự lặp lại đó giúp cho sự so sánh thêm rõ ý, tạo âm hưởng và khiến người đọc dễ nhớ hơn. b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ. Việc lặp từ ở đây có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa và khiến người đọc dễ nhớ hơn. c. Phát biểu định nghĩa về phép điệp. Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn dạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. II. Luyện tập về phép đốiBài tập 1 a. Ở ngữ liệu (1) và (2) ta thấy cách sắp xếp từ ngữ có nét đặc biệt là phân chia thành hai vế cân đối với nhau, gắn kết lại nhờ phép đối xứng vị trí của các danh từ (chim, người, tổ, tông...) các tính từ (đói rách, sạch, thơm...) các động từ (có, diệt, trừ...) tạo thế cân đối rất mực chỉnh chu. b. Trong ngữ liệu (3) và (4) Ngữ liệu (3) có tiểu đối trong bốn chữ: hoa cười / ngọc thốt và tiểu đối trong khuôn khổ một câu: Khuôn trăng đầy đặn / nét ngài nở nang và Mây thua nước tóc / tuyết nhường màu da. Ngữ liệu (4) 2 câu: câu trên đối với câu dưới tạo thế cân xứng giữa hai câu. c. Học sinh tự tìm một số ví dụ về phép đối trong: - Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo). - Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi). - Truyện Kiều (Nguyễn Du). - Thơ Đường luật. d. Học sinh tự phát biểu định nghĩa về phép đối đã học. Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ cụm từ và câu ở vị trí câu xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau, nhằm ngợi ca một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt một ý nghĩa nào đó. Bài tập 2 a. Phép đối trong tục ngữ có tác dụng: - Phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản). - Thống nhất hài hòa về âm thanh - Cần đối trong xếp đặt, có vẻ đẹp cân xứng của ý nghĩa và âm thanh. - Hoàn chỉnh và khả năng ghi nhớ. Người ta không thể thay được những từ đó vì trong những từ đó đã được chắt lọc kĩ càng. Phép đối còn dựa vào biện pháp ngôn ngữ vần như ta thường thấy. b. Tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố giữ lại mà vẫn được lưu truyền là nhờ biện pháp ngôn ngữ vần, nhờ phép đối. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) tìm hiểu bài “Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối”. I. Luyện tập về phép điệp1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng phép điệp-Khái niệm: Phép điệp là biện pháp lặp đi lặp lại một yếu tố diễn đạt (Ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. -Đặc điểm: Có nhiều cách phân chia phép điệp
-Tác dụng: Câu văn thêm tính hài hòa, cân đối nhịp nhàng. 2. Luyện tập“Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc Em đã có chồng anh tiếc lắm thay – Ba đồng một mớ trầu cay Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng như cá cắn câu Cá cắn câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra?” Bài ca dao trên có 3 điệp ngữ:
Nếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa khác sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. “Cá mắc câu” và “chim vào lồng” điệp lại làm rõ sự so sánh về hoàn cảnh của cô gái -> Tiếc nuối, xót xa. II. Luyện tập về phép đối1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng phép đối-Khái niệm: Phép đối là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói. Mục Lục Nhận biết: Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 2. Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm, (Chinh phụ ngâm – Đặng trần Côn) 3. Mai về miền Nam, thương trào nước mắt. (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) 4. Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa. (Nguyễn Đình Thi) 5. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều (Phạm Tiến Duật) 6. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh chỉ mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. (Đoàn Thị Điểm) 7. Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi (Nhị hồ- Xuân Diệu) Bài tập về Phép đốiNhận biết phép đối: là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng… Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt, (Tú Xương) 2. Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi. (Nguyễn Bỉnh Khiêm) 3. Mai cốt cách tuyết tinh thần (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 4. Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường. (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 5. Lúc khó thì chẳng ai nhìn Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em Đáp án: Phép điệpBài 1: Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, ->> phép điệp góp phần nhấn mạnh cảm xúc, tâm trạng của Thúy Kiều : nỗi xót xa, tủi nhục về thân phận,ý thức sâu sắc về nhân phẩm Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm, Điệp từ : hoa, nguyệt ->>miêu tả không gian đẹp,thơ mộng, hài hòa, làm nền để miêu tả sự cô đơn lẻ loi trong lòng người chinh phụ. Hoa- nguyệt gắn bó đối lập với nỗi cô đơn ( “trong lòng xiết đâu”) Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa. Điệp ngữ tạo âm hưởng, nhịp điệu nhanh, khỏe khoắn, nhấn mạnh cảm xúc vui tươi ,hồ hởi của tác giả khi đất nước giành được độc lập, niềm vui của những con người sống trong chế độ mới Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều Điệp ngữ tạo âm hưởng cho câu thơ và nhấn mạnh khoảng thời gian dài ( rất lâu), khắc họa hình ảnh Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm 1. Đối giữa câu trên và câu dưới: Trên ghế- dưới sân Bà đầm- ông cử Ngoi- ngỏng Đít vịt- đầu rồng ->>Phép đối nhằm mục đích mỉa mai, châm biếm đối với những cử nhân nước ta thời bấy giờ ( mang đầu của cử nhân để đối với đít của con mụ đàn bà thì là nhục) Bài viết gợi ý:1. Đề đọc hiểu Ngữ Văn hay :Cây xấu hổ2. Đề Nghị luận xã hội hay3. Nghị luận xã hội về Đàn ghi ta của Lorca( Thanh Thảo)4. Đề thi thử THPT QG môn Văn - THPT chuyên Đại học Vinh5. Đề thi thử THPT quốc gia môn Văn - THPT Lê Hồng Phong - Phú Yên6. Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống7. Đề thi thử THPT quốc gia Ngữ Văn 12 |