Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên là gì

Các quy định về an toàn, vệ sinh viên

Cập nhật lúc 02:20 ngày 24/10/2019

/Images/Upload/User/linhdt/2019/10/atvsv.jpg

Khái niệm An toàn, vệ sinh viên [mục 2 Điều 74 Luật ATVSLĐ 2015]

An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.

Nguyên tắc tổ chức [mục 1, 3 Điều 74 Luật ATVSLĐ 2015]

-Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. 

- Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

- An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; 

- An toàn, vệ sinh viên phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.

Nghĩa vụ của An toàn, vệ sinh viên [mục 4 Điều 74 Luật ATVSLĐ 2015]

- Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

- Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

- Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;

- Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

- Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.

An toàn, vệ sinh viên có quyền [mục 5 Điều 74 Luật ATVSLĐ 2015]: 

- Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

- Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm.

- Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;

- Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

- Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.

Thanh Huyền [Tổng hợp]

Theo Khoản 2 Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015:

“2. An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.”

Theo đó, an toàn, vệ sinh viên:

- Là người lao động trực tiếp, tức người là người trực tiếp thực hiện các công việc lao động tại cơ sở làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động.

- Am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động: Người lao động trực tiếp làm công việc tại cơ sở lao động thường hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật và các vấn đề an toàn, vệ sinh lao động mang tính kỹ thuật, những người này có khả năng trở thành người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, cũng có khả năng trở thành an toàn, vệ sinh viên.

- Tự nguyện và gương mẫu trong chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động: Người làm an toàn, vệ sinh viên là người gương mẫu trong thực hiện an toàn, vệ sinh lao động thì mới có thể làm công tác quản lý, hướng dẫn an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở, vì vậy việc chấp hành tốt các quy định an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở

- Được người lao động bầu ra: Khác với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên được người lao động bầu ra [không được người sử dụng lao động lựa chọn]. Những người lao động bầu an toàn, vệ sinh viên là người lao động làm trong các đơn vị tổ, đội của cơ sở lao động, do vậy việc bầu an toàn, vệ sinh viên được thực hiện một cách dân chủ và hầu như không có sự can thiệp của người sử dụng lao động.

- Thực hiện nhiệm vụ về an toàn, vệ sinh lao động: Quản lý người lao động trong tổ, đội thực hiện an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị tổ, đội, hướng dẫn người lao động thực hiện công việc một cách an toàn theo sự chỉ dẫn từ phía người sử dụng lao động.

2. Bố trí an toàn, vệ sinh viên

Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, việc bố trí an toàn, vệ sinh lao đông được thực hiện như sau:

- Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Tức là, trong mỗi tổ sản xuất phải tự bầu ra ít nhất một an toàn, vệ sinh viên, người này thực hiện nhiệm vụ với tư cách an toàn, vệ sinh viên chỉ trong phạm vi tổ sản xuất đó, nhưng đồng thời vẫn phải thực hiện các công việc theo hợp đồng lao động tại cơ sở lao động và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.

- Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên [bao gồm tất cả các an toàn, vệ sinh viên tại cơ sở sản xuất] sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

- An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Nguyên nhân do an toàn, vệ sinh viên được bầu ra bởi người lao động, cũng được ban hành quy chế hoạt động với ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở nên thay vì người sử dụng lao động, an toàn, vệ sinh lao động chịu sự quản lý từ phía người lao động nhiều hơn.

Luật Hoàng Anh

Điu 74. An toàn, v sinh viên

  1. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
  2. An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
  3. An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.
  4. An toàn, vệ sinh viên có nghĩa vụ sau đây:

a] Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

b] Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

c] Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;

d] Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

đ] Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.

  1. An toàn, vệ sinh viên có quyền sau đây:

a] Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

b] Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệ

Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;

c] Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

d] Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.

Video liên quan

Chủ Đề