Người ta cơ thể gây tạo các thể đa bội bằng những phương pháp nào

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

– Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biến?

– Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào?

– Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé?

– Sốc nhiệt là gì? Tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiệt chủ yếu gây ra loại đột biến nào?

Trả lời:

– Các tia phóng xạ khi xuyên qua các mô, chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN trong tế bào gây ra đột biến gen hoặc làm chấn thương NST gây ra đột biến NST.

– Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách: chiếu xạ với liều lượng và cường độ thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng của thân và cành, hạt phấn, bầu nhụy, vào mô thực vật nuôi cấy.

– Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu như tia phóng xạ nên dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé.

– Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột. Sốc nhiệt làm cho cơ chế tự bảo vệ sự cân bằng của cơ thể không kịp điều chỉnh nên gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rồi loạn sự phân bào, thường phát sinh đột biến NST.

– Tại sao khi thấm vào tế bào một số hóa chất lại gây đột biến? Trên cơ sở nào mà người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn?

– Tại sao dùng consixin có thể gây ra các thể đa bội?

– Người ta đã dùng tác nhân hóa học để tạo ra các đột biến bằng những phương pháp nào?

Trả lời:

– Khi thấm vào tế bào một số hóa chất sẽ tác động trực tiếp đến ADN gây ra hiện tượng thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác, gây ra mất hoặc thêm cặp nucleotit. Trên cơ sở có những hóa chất chỉ tác động đến một loại nucleotit xác định nên người ta hi vọng có thể gây ra các đột biến mong muốn.

– Consixin làm cản trở quá trình hình thành thoi phân bào làm cho NST không phân li nên có thể tạo ra các thể đa bội.

– Phương pháp: ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm tại những thời điểm nhất định, tiêm hóa chất vào bầu nhụy, quấn bông có tẩm dung dịch hoá chất vào đỉnh sonh trưởng của thân hoặc chồi. Đối với động vật, có thể cho hóa chất tác động đến tinh hoàn hoặc buồng trứng.

– Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo những hướng nào, tại sao?

– Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi?

Trả lời:

– Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo những hướng: chọn các cá thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao, chọn các cá thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn, chọn các cá thể đột biến giảm sức sống không còn khả năng gây bệnh mà đóng vai trò một kháng nguyên gây miễn dịch ổn định cho vật chủ chống chịu được loại vi sinh vật đó.

– Người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi vì: cơ thể động vật dễ bị tác động bởi những tác động bất thường dẫn đến giảm sức sống hoặc chết.

Lời giải:

     Mỗi tác nhân có tác dụng gây đột biến khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng mà người ta chọn các tác nhân khác nhau như tia phóng xạ có sức xuyên sâu vào các mô dễ gây đột biến gen và đột biến NST, tia tử ngoại sức xuyên kém nên dùng xử lí các vật liệu có kích thước nhỏ, mỗi loại hóa chất có tác động riêng biệt, đặc thù đối với loại nuclêôtit nhất định của gen… Chính vì vậy người ta phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.

Lời giải:

 * Xử lí đột biến bằng tác nhân vật lí:

      – Các tia phóng xạ được chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm hoặc đỉnh sinh trưởng của thân và cành hoặc phấn, bầu nhuỵ, vào mô thực vật nuôi cấy.

      – Tia tử ngoại dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử và hạt phấn gây đột biến gen.

      – Sốc nhiệt: làm thay đổi đột ngột nhiệt độ của môi trường làm chấn thương bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rối loạn sự phân bào gây đột biến số lượng NST.

 * Xử lí đột biến bằng tác nhân hoá học:

      – Đối với cây trồng người ta ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm nhất định trong dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp; tiêm dung dịch hoá chất vào bầu nhuỵ; quấn bông có tẩm dung dịch hoá chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi. Ở vật nuôi người ta cho hoá chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.

Lời giải:

  Một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật, thực vật và vi sinh vật là:

      – Đối với động vật: sử dụng phương pháp chọn giống đột biến chỉ được sử dụng ở nhóm động vật bậc thấp, có thể cho hóa chất tác động vào tinh hoàn hoặc buồng trứng…

      – Đối với thực vật: tạo giống lúa tám thơm đột biến từ giống lúa tám thơm Hải Hậu khắc phục tình trạng khan hiếm gạo tám thơm trong các tháng 6 – 11. Hay sử dụng các thể đa bội ở dâu tằm, dương liễu, dưa hấu… để tạo ra các giống cây trồng đa bội có năng suất cao, phẩm chất tốt…

      – Đối với vi sinh vật: đã tạo được chủng nấm pênixilin có hoạt tính cao hơn gấp 200 lần dạng ban đầu; tạo ra thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn…

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

a) Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ở các cây như thế nào?

b) Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu nào?

c) Có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng?

Trả lời:

a) Kích thước cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của các cây tăng tỉ lệ thuận với mức bội thể

b) Cây đa bội có kích thước cơ quan sinh dưỡng và sinh sản lớn hơn so với cây bình thường.

c) Trong chọn giống có thể khai thác những đặc điểm ở cây đa bội: sức chống chịu, kích thước cơ thể, năng suất.

Trong 2 trường hợp (hình 24.5 a, b), trường hợp nào minh họa sự hình thành thể đa bội do nguyên phân hoặc giảm phân bị rối loạn.

Trả lời:

Hình 24.5a: hình thành thể đa bội do nguyên phân bị rối loạn: tế bào (2n=6) không có sự phân li của bộ NST, hình thành nên tế bào (4n=12)

Hình 24.5b: hình thành thể đa bội do giảm phân bị rối loạn: tế bào (2n=6) không có sự phân li của bộ NST, hình thành nên giao tử (2n=12)

Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là …………….. của n (nhiều hơn 2n).

Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở …………….. và đã được ứng dụng có hiệu quả trong chọn giống cây trồng.

Trả lời:

Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).

Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả trong chọn giống cây trồng.

A. Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội, số lượng ADN cũng tăng tương ứng

B. Quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn, kích thước tế bào củ thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to hơn

C. Sinh trưởng phát triển mạnh và cơ thể có sức chống chịu tốt

D. Cả A, B và C

Trả lời:

Chọn đáp án D.Cả A, B và C

Giải thích: nội dung Ghi nhớ SGK trang 71

Trả lời:

Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).

Ví dụ: táo tứ bội (4n), củ cải tứ bội (4n), cà độc dược tam bội (3n), cà độc dược thập nhị bội (12n),…

Trả lời:

Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân không bình thường: trong quá trình nguyên phân, do tác động của các yếu tố gây rối loạn, tất cả các NST của bộ NST không phân li trong quá trình phân bào, từ đó hình thành nên thể đa bội.

Sự hình thành thể đa bội do giảm phân không bình thường: trong quá trình giảm phân, tất cả các NST của bộ NST không phân li, kết thúc quá trình giảm phân hình thành nên loại giao tử có bộ NST lưỡng bội 2n. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường n tạo nên cơ thể đa bội 3n, hoặc cũng kết hợp với giao tử bất thường 2n khác để hình thành thể đa bội 4n,…

a) Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào?

b) Có thể ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào?

c) Hãy sưu tập tư liệu và mô tả một giống cây trồng đa bội ở Việt Nam.

Trả lời:

a) Cây đa bội có kích thước cơ quan sinh dưỡng và sinh sản lớn hơn so với cây bình thường

b) Ứng dụng đặc điểm của cây đa bội trong chọn giống cây trồng: chọn các cây có kích thước cơ thể, năng suất, sức chống chịu tốt hơn nhiều lần so với cây bình thường

c) Chuối tam bội, khoai tây tứ bội, dâu tằm tam bội, rau muống tứ bội,… các cây trồng đa bội đều có cơ quan sinh dưỡng và sinh sản lớn hơn, sức chống chịu và khả năng tăng trưởng cao hơn nhiều lần so với giống lưỡng bội.

A. Tế bào xoma

B. Tế bào sinh dục

C. Hợp tử

D. Cả A, B và C

Trả lời:

Chọn đáp án D. Cả A, B và C

Giải thích: Những tế bào thực hiện phân chia đều có thể xảy ra sai xót trong quá trình phân li của NST, do đó tế bào xôma, tế bào sinh dục và hợp tử đều có thể bị đột biến số lượng NST.