Nguyên thủ việt nam được bảo vệ như thế nào năm 2024

"Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu và các sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định tại Luật này".

Đó là một số nội dung được giải thích trong dự thảo Luật Cảnh vệ đang được kỳ họp QH thảo luận, cho ý kiến.

Theo dự thảo, lực lượng Cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ quốc phòng có chức năng thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm tuyệt đối an toàn cho đối tượng cảnh vệ.

Nguyên thủ việt nam được bảo vệ như thế nào năm 2024
Cán bộ chiến sĩ Bộ tư lệnh cảnh vệ trong lễ xuất quân bảo vệ IPU132. Ảnh minh họa. Nguồn: ANTV

Dự thảo quy định đối với lãnh đạo Đảng, Nhà nước đương nhiệm (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ)áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

Bảo vệ tiếp cận;

Bố trí lực lượng cảnh vệ vũ trang tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi ở, nơi làm việc;

Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại, chất nổ, chất cháy, các chất độc sinh, hóa học và chất phóng xạ; kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;

Tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ khi cần thiết;

Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường; đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ; đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước để nắm tình hình, khảo sát xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;

Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và Luật An ninh quốc gia.

Đối với nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây: Bảo vệ tiếp cận; bố trí lực lượng cảnh vệ vũ trang canh gác thường xuyên tại nơi ở; tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ khi cần thiết.

Đối với Ủy viên Bộ Chính trịđược áp dụng các biện pháp cảnh vệ sau đây: Bảo vệ tiếp cận; bố trí lực lượng cảnh vệ vũ trang canh gác thường xuyên tại nơi ở và nơi làm việc; tăng cường lực lượng, phương tiện bảo vệ khi cần thiết; khi sử dụng phương tiện đi lại bằng ô tô phục vụ công tác trong nước được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết; Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và Luật An ninh quốc gia.

Đối với Bí thư Trung ương Đảng, chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, phó chủ tịch nước, phó chủ tịch Quốc hội, phó thủ tướng Chính phủ được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

Bảo vệ tiếp cận; bố trí lực lượng vũ trang canh gác trong trường hợp tại nơi ở, nơi làm việc hoặc khu vực mà đối tượng cảnh vệ đang hoạt động có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự; khi sử dụng phương tiện đi lại bằng ô tô phục vụ công tác trong nước được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết; các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và Luật An ninh quốc gia.

Dự thảo Luật Cảnh vệ gồm sáu chương, 36 điều. So với Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005, dự thảo Luật đã bổ sung hai chương, 15 điều. Theo kế hoạch, dự thảo Luật Cảnh vệ được trình QH cho ý kiến tại kỳ họp thứ hai đang diễn ra (tháng 10-2016) và trình QH xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 3 QH khóa XIV để có hiệu lực vào ngày 1-1-2018.

Biện pháp cảnh vệ là tổng hợp các phương pháp, cách thức mà lực lượng cảnh vệ áp dụng để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hành vi của con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.

Bảo vệ tiếp cận là biện pháp công tác cảnh vệ do sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 luật này.

Như vậy, lực lượng cảnh vệ vẫn tiến hành cảnh vệ đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ.

Nguyên thủ việt nam được bảo vệ như thế nào năm 2024

Lực lượng cảnh vệ có tiến hành cảnh vệ đối với nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch nước không? (Hình từ Internet)

Nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ như thế nào?

Căn cứ vào Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao như sau:

Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;
c) Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác; kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;
d) Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường; đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ; đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;
đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Canh gác thường xuyên tại nơi ở.
3. Đối với Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;
c) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;
d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
4. Đối với Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;
c) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp được tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ đối tượng cảnh vệ.

Như vậy, đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

- Bảo vệ tiếp cận;

- Canh gác thường xuyên tại nơi ở.

Khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ, lực lượng cảnh vệ có được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên tàu bay không?

Căn cứ vào Điều 20 Luật Cảnh vệ 2017 quy định như sau:

Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ
....
3. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có quyền hạn sau đây:
a) Sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Giấy bảo vệ đặc biệt, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và tín hiệu của xe ưu tiên;
c) Được mang theo vũ khí, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ vào cảng hàng không và lên tàu bay;
d) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;
đ) Tạm giữ người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng người, đồ vật, phương tiện đó có nguy cơ gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;
e) Huy động người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, giúp đỡ để bảo đảm an toàn cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống.
4. Việc quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này phải bằng văn bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Như vậy, cán bộ chiến sĩ lực lượng cảnh vệ trong lúc thực hiện nhiệm vụ sẽ có các quyền hạn nêu trên. Trong đó bao gồm cả việc được mang theo vũ khí, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ vào cảng hàng không và lên tàu bay.