So sánh linh kiện bán dẫn tirixto và tranzito

Video so sánh điôt và tranzito

Khi một chất bán dẫn được pha tạp với một chất pha tạp có 5 điện tử hóa trị, một vật liệu loại N. được hình thành.Chất bán dẫn như vậy có các electron tự do trong vỏ hóa trị của chúng.Các electron này tự do chuyển và đóng vai trò như một hạt tải điện. Do sự có mặt của số lượng điện tử cao hơn, chúng được đặt tên là hạt tải điện đa số. Trong khi các lỗ trống là các hạt mang điện thiểu số.

Bằng cách pha tạp chất bán dẫn với một chất pha tạp có 3 điện tử hóa trị tạo thành vật liệu loại P.Vật liệu như vậy có thể nhận hoặc hút electron. Do đó, vật liệu loại P có lỗ.Lỗ trống là sự vắng mặt của các electron.Do phần lớn các lỗ trống, chúng là hạt tải điện đa số trong vật liệu loại P và các electron là hạt tải điện thiểu số.

Tiếp giáp PN là ranh giới giữa vật liệu loại P và loại N.Cung cấp điện ápthích hợpgiữa các điểm nối này sẽ thu hẹp hoặc mở rộng vùng này để cho phép hoặc chặn dòng điện tích giữa hai lớp.

Bài liên quan:

  • Sự khác biệt giữa Transistor NPN và PNP
  • Sự khác biệt giữa diode và Thyristor [SCR] là gì?

Diode là một công tắc chuyển mạch bán dẫn làm từ sự kết hợp của hai lớp vật liệu P và N. Chỉ có một mối nối PN trong một diode và có hai đầu cực là Anode và Cathode. về cấu tạo điốt khác tranzito ở chỗ.

Diode có hai chế độ hoạt động tức là phân cực thuận và phân cực ngược. Trong phân cực thuận, cực dương được cung cấp điện áp cao hơn cực âm. Điều này dẫn đến lực hút giữa tiếp giáp PN làm cho hạt tải điện dễ dàng di chuyển giữa chúng. Do đó, trong chế độ phân cực thuận, diode dẫn. Trong khi phân cực ngược, điện áp Cathode cao hơn anode, dẫn đến việc kéo đứt lớp tiếp giáp PN tạo ra vùng nghèo do đó phá vỡ đường dẫn dòng điện tích. Do đó, diode chặn dòng điện.

Diode là một công tắc một chiều cho phép dòng điện chỉ theo một hướng và chặn nó theo hướng ngược lại. Do đó nó hầu hết được sử dụng trong việc chỉnh lưu AC thành DC. Tuy nhiên, nó cung cấp sự chỉnh lưu không kiểm soát được tức là không thể kiểm soát được nguồn điện được chỉnh lưu.

Diode có nhiều loại khác nhauvà mỗi loại được sử dụng cho mục đích đặc biệt của nó.Một số loại này là.Đi-ốt phát quang [LED], Đi-ốt quang, Đi-ốt Zener, Đi-ốt Avalanche, Đi-ốt Laser, Đi-ốt PIN, Đi-ốt Varactor và Đi-ốt Esaki.

Diode có một loạt các ứng dụng được sử dụng trong điện tử.Một số ứng dụng này là chỉnh lưu, Cắt và kẹp điện áp, Bảo vệ mạch, Điều chỉnh và nhân điện áp, nguồn sáng, v.v.

Điều cần biết: Tên của Diode có nguồn gốc từ sự kết hợp của hai từ tức là Di [từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “Hai”] và Ode là một dạng ngắn gọn của điện cực = Diode.Nói cách khác, một diode có hai điện cực là Anode và Cathode chỉ cho phép dòng điện chạy theo một hướng được gọi là phân cực thuận.Một diode cung cấpđiện trởcaotheo một hướng trong khi mặt khác nó có điện trở thấp.Đó là lý do tại sao nó chỉ có thể cho phépdòng điện chạytheo một hướng duy nhất.

Transistor – So sánh điôt bán dẫn và tranzito

Transistor là một linh kiện bán dẫn được làm từ 3 lớp vật liệu loại P và loại N. xen kẽ nhau.Nói cách khác, kiểu P bị kẹp giữa hai kiểu N hoặc ngược lại.Hoặc bạn có thể nói rằng một Transistor được làm từ hai điốt ghéplại với nhau.Như vậy Transistor có hai loại dựa vào cấu tạo của nó tức làTransistor PNPvàTransistor NPN.Loại Transistor phụ thuộc vào cấu tạo của nó và cũng ảnh hưởng đến loại hạt tải điện đa số trong đó.

Từ Transistor là sự kết hợp của hai từ “chuyển giao” và “điện trở” có nghĩa là “chuyển giao điện trở”. Hoạt động của nó dựa trên sự chuyển giao điện trở giữa các cực của nó [từ mạch này sang mạch khác] để cho phép hoặc khuếch đại điện tích giữa chúng.

Hình dưới đây cho thấy cấu trúc và cách biểu diễn ký hiệu của một bóng bán dẫn.

Transistor có 3 cực được đặt tên là Emitter, Collector và Base. Có 2 điểm nối pn trong một Transistor . Cực E và cực C được làm bằng cùng một loại vật liệu bán dẫn. Tuy nhiên, cực E được pha tạp nhiều so với cực C để tạo ra nhiều hạt mang điện hơn.

Nếu một Transistor được phân cực thích hợp [áp dụng tín hiệu ở cực B], nó sẽ bắt đầu dẫn các hạt tải điện đa số giữa E và C. Tuy nhiên, tín hiệu ở cực B là liên tục và không được loại bỏ trong quá trình hoạt động. Một Transistor không dẫn điện trong trường hợp không có tín hiệu ở cực B.

Do đó, một Transistor có 3 vùng hoạt động tức là vùng tích cực, vùng cắt và vùng bão hòa. Vùng tích cực được sử dụng để khuếch đại trong khi vùng cắt và vùng bão hòa được sử dụng để chuyển mạch.

Transistor bắt đầu dẫn điện khi điểm tiếp giáp B-E có phân cực thuận và tiếp giáp C-B có phân cực ngược. Do đó, nó cần hai nguồn điện áp để hoạt động.

Transistor là một linh kiện hoạt động và cần một nguồn năng lượng phụ để xử lý tín hiệu đầu vào. Trong khi, diode chỉ hoạt động trên tín hiệu đầu vào.Tuy nhiên, Transistor có thể chuyển đổi BẬT và TẮT theo lệnh.

Điều cần biết: Tên của Transistor có nguồn gốc từ sự kết hợp của các từ kéo tức là Chuyển và Điện trở = Transistor.Nói cách khác, một bóng bán dẫn chuyểnđiện trởtừ đầu này sang đầu kia.Tóm lại, một bóng bán dẫn có điện trở cao ở phần đầu vào trong khi điện trở thấp ở phần đầu ra.

Từ gốc tiếng Hy Lạp di, nghĩa là “hai”, và ode, một dạng rút gọn của “điện cực”.

Transistor chủ yếu được sử dụng để khuếch đại tín hiệunhỏ,bộ khuếch đạiâm thanh,chuyển mạch,v.v.

So sánh cấu tạo của điốt và tranzito

Bảng so sánh cấu tạo của điôt và tranzito sau đây cho thấy sự khác biệt chính giữa một diode và một bóng bán dẫn.

Diode Bóng bán dẫn
Một thiết bị bán dẫn cho phép dòng điện chạy theo một hướng. Linh kiện bán dẫn có khả năng đóng cắt và truyền điện áp giữa đoạn mạch có điện trở thấp và đoạn mạch có điện trở cao.
Diode được làm bằng hai lớp bán dẫn loại P và loại N. Nó được làm bằng 3 lớp vật liệu bán dẫn xen kẽ [PNP và NPN].
Nó có hai cực là cực dương và cực âm. Nó có ba cực là emitter, base và collector.
Diode có nhiều loại như LED, Photodiode, Zener diode, Tunnel, Varactor, v.v. Transistor có hai loại chính làBipolar Junction [BJT]và Transistor hiệu ứng trường [FET].
Chỉ có 1 lớp tiếp giáp PN. Có 2 lớp tiếp giáp PN tức là các điểm giao nhau E-B và B-E.
Nó chủ yếu được sử dụng đểchỉnh lưuAC thành DC. Nó chỉ được sử dụng để chuyển mạch và khuếch đại.
Nó là một công tắc một chiều. Nó là một công tắc cũng như một bộ khuếch đại.
Nó thực hiện Chuyển đổi không kiểm soát. Transistor có thể thực hiện chuyển mạch có điều khiển bằng cách sử dụng tín hiệu cực B.
Diode chỉ có một vùng nghèo. Transistor có hai vùng nghèo.
Diode là một linh kiện thụ động. Transistor là một linh kiện tích cực.
Nó chỉ cần một nguồn điện áp để hoạt động. Nó cần hai nguồn điện áp để hoạt động.
Điốt được sử dụng cho nhiều mục đích như chỉnh lưu, cắt, kẹp, bảo vệ, nhân điện áp, điều chỉnh điện áp, v.v. Nó được sử dụng để chuyển mạch và khuếch đại.Sử dụng tốt nhất trong các ứng dụng tần số cao.

Tags

Điện Tử Cơ Bản

Lý thuyết Công nghệ 12: Bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC

I. ĐIỐT BÁN DẪN

1. Công dụng:

Dùng chỉnh lưu, tách sóng, ổn định điện áp nguồn 1 chiều

2. Cấu tạo:

Điôt bán dẫn là linh kiện bán dẫn có một tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng thủy tinh, nhựa hoặc kim loại. Có hai dây dẫn ra là hai điện cực: anốt [A] và katốt [K].

3. Phân loại:

- Theo công nghệ chế tạo: 2 loại

+ Điôt tiếp điểm: Chỗ tiếp giáp P-N là một tiếp điểm rất nhỏ, chỉ cho dòng điện rất nhỏ đi qua, dùng để tách sóng và trộn tần

+ Điôt tiếp mặt : Chỗ tiếp giáp P-N có diện tích tiếp xúc lớn, cho dòng điện lớn đi qua, dùng để chỉnh lưu.

- Theo chức năng: 2 loại

+ Điôt ổn áp [điốt zêne] dùng để ổn định điện áp một chiều.

+ Điốt chỉnh lưu: dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành một chiều

4. Ký hiệu của điôt:

Xem hình 4.1 ở trên

II/ TRANZITO

1. Công dụng:

Dùng khuyếch đại tín hiệu

2. Cấu tạo:

Tranzito là linh kiện bán dẫn có 2 tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng nhựa hoặc kim loại. Tranzito có 3 dây dẫn là 3 điện cực

3. Phân loại:

Tuỳ theo cấu tạo chia 2 loại

- Tranzito PNP: Chất N xen giữa, chất P hai đầu

- Tranzito NPN: Chất P xen giữa, chất N hai đầu

4. Kí hiệu:

III/ TIRIXTO [scr]

1. Cấu tạo, kí hiệu, công dụng:

a] Cấu tạo

Trixto là linh kiện bán dẫn có 3 lớp tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng nhựa hoặc kim loại, có 3 dây dẫn ra là ba điện cực: anốt [A]; catốt [K] và cực điều khiển [G]

b]Kí hiệu

c]Công dụng

Được dùng trong mạch chỉnh lưu có điều khiển

2. Nguyên lí làm việc và số liệu kĩ thuật

a] Nguyên lí làm việc

- Khi chưa có điện áp dương UGKvào cực G, tirixto không dẫn điện dù UAK> 0

- Khi đồng thời có và UAK> 0 và UGK> 0 thì tirixt dẫn điện. Khi tirixto dẫn điện UGKkhông còn tác dụng, dòng điện chỉ dẫn theo một chiều từ A sang K và sẽ ngưng khi UAK= 0

b] Số liệu kĩ thuật

- IAK định mức: Dòng điện định mức qua 2 cực A, K

- UAK định mức:Điện áp định mức đặt lên hai cực A, K

- UGK định mức: Điện áp định mức hai cực điều khiển GK

- IGK định mức:Dòng điện định mức qua 2 cực G, K .

IV/ TRIAC VÀ ĐIAC

1. Cấu tạo, kí hiệu, công dụng:

a]Cấu tạo:Triac và điac là linh kiện bán dẫn.

+ Triac có 3 điện cực A1,A2và G,

+ Điac có cấu tạo hoàn toàn giống triac nhưng không có cực điều khiển.

b]Kí hiệu: Hình vẽ trên

c]Công dụng

Dùng để điều khiển các thiết bị điện trong các mạch điện xoay chiều.

2. Nguyên lí làm việc và số liệu kĩ thuật

a] Nguyên lí làm việc

- Triac:

+ Khi G và A2có điện thế âm so với A1thì triac mở cho dòng điện đi từ A1sang A2

+ Khi G và A2có điện thế dương so với A1thì triac mở dòng điện đi từ A2sang A1

- Điac:

Do điac không có cực điều khiển nên được kích mở bằng cách nâng cao điệp áp ở hai cực.

b]Số liệu kĩ thuật:Giống tristo

V/ QUANG ĐIỆN TỬ

- Khi cho dòng điện chạy qua nó bức xạ ánh sáng được gọi là đèn LED

- Dùng trong các mạch điện tử điều khiển bằng ánh sáng.

VI/ VI MẠCH TỔ HỢP [IC]

1. Khái niệm chung

Vi mạch tổ hợp [IC] là mạch vi điện tử tích hợp, được chế tạo bằng các công nghệ đặc biệt tinh vi và chính xác. Trên chất bán dẫn Si làm n ền người ta tích hợp, tạo ra trên đó các linh kiện như: Tụ, trở, điốt, tranzito…Chúng được mắc với nhau theo nguyên lí từng mạch điện và có chức năng riêng.

2. Phân loại

Chia hai nhóm:

- IC tương tự dùng đ ể khuyếch đại, tạo dao đ ộng, ổn áp…

- IC số dùng trong các thiết bị tự động, thiết bị xung số , máy tính điện tử…

Sử dụng

-Tra sổ tay xác định chân để lắp mạch cho đúng chân

- Cách xác định chân:

Câu 4 trang 24 SGK Công nghệ 12

Đề bài

Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau về nguyên lí làm việc giữa triac và tirixto.

Lời giải chi tiết

- Giống nhau: Triac và tirixto điều là các thiết bị điều khiển dòng điện xoay chiều.

- Khác nhau: tirixto dùng chỉnh lưu dòng điện theo 1 chiều nhất định còn Triac dùng điều khiển dòng điện theo cả hai chiều.

Loigiaihay.com

  • Câu 3 trang 24 SGK Công nghệ 12

    Tirixto thường được dùng để làm gì?

  • Câu 2 trang 24 SGK Công nghệ 12

    Trình bày cấu tạo, kí hiệu, phân loại và công dụng của tranzito.

  • Câu 1 trang 24 SGK Công nghệ 12

    Trình bày cấu tạo, kí hiệu, phân loại và công dụng của điot bán dẫn.

Sự khác biệt giữa Diode & Transistor

Một trong nhữngkhác biệt lớn giữa các diode và transistorlà các diode chuyển đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều trong khi transistor chuyển các tín hiệu đầu vào từ mạch điện trở thấp đến mạch điện trở cao. Sự khác biệt khác giữa chúng được giải thích dưới đây trong mẫu được lập bảng. Diode còn được gọi là diode tinh thể vì nó được tạo thành từ các tinh thể [silicon hoặc gecmani].Nó là một thiết bị hai cực bắt đầu tiến hành khi cực dương của nguồn cung cấp được kết nối với vùng loại p và cực âm được kết nối với vùng n của diode. Các bóng bán dẫn có ba vùng, đó là bộ phát, bộ thu và cơ sở.Bộ phát được pha tạp mạnh để có thể chuyển hạt tích điện nặng vào bazơ.Cơ sở của bóng bán dẫn có kích thước nhỏ hơn và pha tạp nhẹ do đó chất mang điện tích dễ dàng di chuyển từ cơ sở sang khu vực thu gom.Bộ thu là khu vực lớn nhất của bóng bán dẫn vì nó có thể tản nhiệt được tạo ra tại đường giao nhau của bộ thu cơ sở.

Biểu đồ so sánh

CƠ SỞ ĐỂ SO SÁNHĐIỐTTRANSISTOR
Định nghĩaMột thiết bị bán dẫn trong đó dòng điện chỉ chảy theo một hướng.Một thiết bị bán dẫn chuyển tín hiệu yếu từ mạch điện trở thấp sang mạch điện trở cao.
Biểu tượng
Công dụngChỉnh lưuĐiều chỉnh, khuếch đại và chỉnh lưu
Thiết bị đầu cuốiHai [Anode và Cathode]Ba [Emitter, Base và Collector]
Công tắc điệnKhông kiểm soátKiểm soát
Các loạiDiode nối, diode phát sáng, điốt quang, điốt Schottky, đường hầm, diode Veractor và diode Zener.Transistor lưỡng cực và Transistor hiệu ứng trường.
Khu vựcVùng P và vùng NEmitter, Collector và Base
Vùng nghèoMộtHai

Định nghĩa Diode là gì

Diodelà một thiết bị đầu cuối hai cho phép dòng điện chạy theo một hướng.Các diode được tạo thành từvật liệubán dẫn, và nó chủ yếu được sử dụng để chỉnh lưu.Sự dẫn điện xảy ra trong mạch khi diode là phân cực thuận.

READ Top 7 Truyện Xuyên không bách hợp hay nhất

Xu hướng thuận có nghĩa là vật liệu loại P được kết nối với cực dương của pin và vật liệu loại N được kết nối với cực âm của pin.Sơ đồ khối của diode được hiển thị trong hình dưới đây.

Định nghĩa Transistor là gì

Transistor là một thiết bị ba cực được sử dụng để khuếch đại tín hiệu điện. Nó được tạo thành từ vật liệu bán dẫn. Bộ phát, bộ thu và đế là ba cực của pin. Đường giao nhau của cực phát là phân cực thuận và cung cấp một điện trở nhỏ, trong khi đó đường nối collector nằm trong phân cực ngược và cung cấp điện trở cao. Khi tín hiệu yếu được đưa vào mạch điện trở thấp của bóng bán dẫn, nó sẽ truyền tín hiệu từ mạch điện trở cao. Có 2 loại transistor gồm có:transistor pnpvàtransistor npn

Trước khi đi vào So sánh điôt bán dẫn và tranzito, chúng ta sẽ thảo luận về những điều cơ bản của chúng.

Chất bán dẫn loại P và loại N được sử dụng để chế tạo diode và tranzito. Chất bán dẫn có sẵn ở dạng [tinh khiết] trong đó số lượng điện tích dương [lỗ trống] và điện tích âm [điện tử] là như nhau. Chúng được tạo ra ở dạng bên ngoài bằng cách thêm các tạp chất để tăng độ dẫn điện. Khi các tạp chất được thêm vào tinh thể bán dẫn, vật liệu bán dẫn loại P và loại N được hình thành.

Khi một chất bán dẫn được pha tạp với một chất pha tạp có 5 điện tử hóa trị, một vật liệu loại N. được hình thành.Chất bán dẫn như vậy có các electron tự do trong vỏ hóa trị của chúng.Các electron này tự do chuyển và đóng vai trò như một hạt tải điện. Do sự có mặt của số lượng điện tử cao hơn, chúng được đặt tên là hạt tải điện đa số. Trong khi các lỗ trống là các hạt mang điện thiểu số.

Bằng cách pha tạp chất bán dẫn với một chất pha tạp có 3 điện tử hóa trị tạo thành vật liệu loại P.Vật liệu như vậy có thể nhận hoặc hút electron. Do đó, vật liệu loại P có lỗ.Lỗ trống là sự vắng mặt của các electron.Do phần lớn các lỗ trống, chúng là hạt tải điện đa số trong vật liệu loại P và các electron là hạt tải điện thiểu số.

Tiếp giáp PN là ranh giới giữa vật liệu loại P và loại N.Cung cấp điện ápthích hợpgiữa các điểm nối này sẽ thu hẹp hoặc mở rộng vùng này để cho phép hoặc chặn dòng điện tích giữa hai lớp.

Bài liên quan:

Diode là một công tắc chuyển mạch bán dẫn làm từ sự kết hợp của hai lớp vật liệu P và N. Chỉ có một mối nối PN trong một diode và có hai đầu cực là Anode và Cathode.

Diode có hai chế độ hoạt động tức là phân cực thuận và phân cực ngược. Trong phân cực thuận, cực dương được cung cấp điện áp cao hơn cực âm. Điều này dẫn đến lực hút giữa tiếp giáp PN làm cho hạt tải điện dễ dàng di chuyển giữa chúng. Do đó, trong chế độ phân cực thuận, diode dẫn. Trong khi phân cực ngược, điện áp Cathode cao hơn anode, dẫn đến việc kéo đứt lớp tiếp giáp PN tạo ra vùng nghèo do đó phá vỡ đường dẫn dòng điện tích. Do đó, diode chặn dòng điện.

READ Cách làm mắm tép chưng thịt ngon, để được lâu

Diode là một công tắc một chiều cho phép dòng điện chỉ theo một hướng và chặn nó theo hướng ngược lại. Do đó nó hầu hết được sử dụng trong việc chỉnh lưu AC thành DC. Tuy nhiên, nó cung cấp sự chỉnh lưu không kiểm soát được tức là không thể kiểm soát được nguồn điện được chỉnh lưu.

Diode có nhiều loại khác nhauvà mỗi loại được sử dụng cho mục đích đặc biệt của nó.Một số loại này là.Đi-ốt phát quang [LED], Đi-ốt quang, Đi-ốt Zener, Đi-ốt Avalanche, Đi-ốt Laser, Đi-ốt PIN, Đi-ốt Varactor và Đi-ốt Esaki.

Diode có một loạt các ứng dụng được sử dụng trong điện tử.Một số ứng dụng này là chỉnh lưu, Cắt và kẹp điện áp, Bảo vệ mạch, Điều chỉnh và nhân điện áp, nguồn sáng, v.v.

Điều cần biết: Tên của Diode có nguồn gốc từ sự kết hợp của hai từ tức là Di [từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “Hai”] và Ode là một dạng ngắn gọn của điện cực = Diode.Nói cách khác, một diode có hai điện cực là Anode và Cathode chỉ cho phép dòng điện chạy theo một hướng được gọi là phân cực thuận.Một diode cung cấpđiện trởcaotheo một hướng trong khi mặt khác nó có điện trở thấp.Đó là lý do tại sao nó chỉ có thể cho phépdòng điện chạytheo một hướng duy nhất.

Transistor – So sánh điôt bán dẫn và tranzito

Transistor là một linh kiện bán dẫn được làm từ 3 lớp vật liệu loại P và loại N. xen kẽ nhau.Nói cách khác, kiểu P bị kẹp giữa hai kiểu N hoặc ngược lại.Hoặc bạn có thể nói rằng một Transistor được làm từ hai điốt ghéplại với nhau.Như vậy Transistor có hai loại dựa vào cấu tạo của nó tức làTransistor PNPvàTransistor NPN.Loại Transistor phụ thuộc vào cấu tạo của nó và cũng ảnh hưởng đến loại hạt tải điện đa số trong đó.

Từ Transistor là sự kết hợp của hai từ “chuyển giao” và “điện trở” có nghĩa là “chuyển giao điện trở”. Hoạt động của nó dựa trên sự chuyển giao điện trở giữa các cực của nó [từ mạch này sang mạch khác] để cho phép hoặc khuếch đại điện tích giữa chúng.

Hình dưới đây cho thấy cấu trúc và cách biểu diễn ký hiệu của một bóng bán dẫn.

Transistor có 3 cực được đặt tên là Emitter, Collector và Base. Có 2 điểm nối pn trong một Transistor . Cực E và cực C được làm bằng cùng một loại vật liệu bán dẫn. Tuy nhiên, cực E được pha tạp nhiều so với cực C để tạo ra nhiều hạt mang điện hơn.

Nếu một Transistor được phân cực thích hợp [áp dụng tín hiệu ở cực B], nó sẽ bắt đầu dẫn các hạt tải điện đa số giữa E và C. Tuy nhiên, tín hiệu ở cực B là liên tục và không được loại bỏ trong quá trình hoạt động. Một Transistor không dẫn điện trong trường hợp không có tín hiệu ở cực B.

READ Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu dịch vụ công trực tuyến Nghệ An | Vuidulich.vn

Do đó, một Transistor có 3 vùng hoạt động tức là vùng tích cực, vùng cắt và vùng bão hòa. Vùng tích cực được sử dụng để khuếch đại trong khi vùng cắt và vùng bão hòa được sử dụng để chuyển mạch.

Transistor bắt đầu dẫn điện khi điểm tiếp giáp B-E có phân cực thuận và tiếp giáp C-B có phân cực ngược. Do đó, nó cần hai nguồn điện áp để hoạt động.

Transistor là một linh kiện hoạt động và cần một nguồn năng lượng phụ để xử lý tín hiệu đầu vào. Trong khi, diode chỉ hoạt động trên tín hiệu đầu vào.Tuy nhiên, Transistor có thể chuyển đổi BẬT và TẮT theo lệnh.

Điều cần biết: Tên của Transistor có nguồn gốc từ sự kết hợp của các từ kéo tức là Chuyển và Điện trở = Transistor.Nói cách khác, một bóng bán dẫn chuyểnđiện trởtừ đầu này sang đầu kia.Tóm lại, một bóng bán dẫn có điện trở cao ở phần đầu vào trong khi điện trở thấp ở phần đầu ra.

Từ gốc tiếng Hy Lạp di, nghĩa là “hai”, và ode, một dạng rút gọn của “điện cực”.

Transistor chủ yếu được sử dụng để khuếch đại tín hiệunhỏ,bộ khuếch đạiâm thanh,chuyển mạch,v.v.

So sánh điôt bán dẫn và tranzito

Bảng so sánh sau đây cho thấy sự khác biệt chính giữa một diode và một bóng bán dẫn.

DiodeBóng bán dẫn
Một thiết bị bán dẫn cho phép dòng điện chạy theo một hướng.Linh kiện bán dẫn có khả năng đóng cắt và truyền điện áp giữa đoạn mạch có điện trở thấp và đoạn mạch có điện trở cao.
Diode được làm bằng hai lớp bán dẫn loại P và loại N.Nó được làm bằng 3 lớp vật liệu bán dẫn xen kẽ [PNP và NPN].
Nó có hai cực là cực dương và cực âm.Nó có ba cực là emitter, base và collector.
Diode có nhiều loại như LED, Photodiode, Zener diode, Tunnel, Varactor, v.v.Transistor có hai loại chính làBipolar Junction [BJT]và Transistor hiệu ứng trường [FET].
Chỉ có 1 lớp tiếp giáp PN.Có 2 lớp tiếp giáp PN tức là các điểm giao nhau E-B và B-E.
Nó chủ yếu được sử dụng đểchỉnh lưuAC thành DC.Nó chỉ được sử dụng để chuyển mạch và khuếch đại.
Nó là một công tắc một chiều.Nó là một công tắc cũng như một bộ khuếch đại.
Nó thực hiện Chuyển đổi không kiểm soát.Transistor có thể thực hiện chuyển mạch có điều khiển bằng cách sử dụng tín hiệu cực B.
Diode chỉ có một vùng nghèo.Transistor có hai vùng nghèo.
Diode là một linh kiện thụ động.Transistor là một linh kiện tích cực.
Nó chỉ cần một nguồn điện áp để hoạt động.Nó cần hai nguồn điện áp để hoạt động.
Điốt được sử dụng cho nhiều mục đích như chỉnh lưu, cắt, kẹp, bảo vệ, nhân điện áp, điều chỉnh điện áp, v.v.Nó được sử dụng để chuyển mạch và khuếch đại.Sử dụng tốt nhất trong các ứng dụng tần số cao.
Và vuidulich cũng giúp bạn giải đáp những vấn đề sau:

  • Sosánh điôtthườngvà tranzito

  • Sosánhdiodevàthyristor

  • SosánhthyristorvàTRIAC

  • Theo chức năng, người ta chiađiôtlàm mấy loại

  • Công dụng của diode

  • Cấu tạo của điốt

  • Linh kiệnđiôtc

  • Hãyso sánhsự giốngvàkhác nhau về cấu tạo GIỮA ĐIOT bán dẫntranzito vàtirixto
//www.youtube.com/watch?v=dsTkigjBijw

See more articles in the category: TIN TỨC

Tweet Pin It

Video liên quan

Chủ Đề