Sự khác nhau giữa cương lĩnh tháng 2 và tháng 10

So Sánh Cương Lĩnh Tháng 2 Và Luận Cương Tháng 10

-

So sánh nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng

Chia sẻ - lưu lại facebook

Email

So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10

Xác định tính chất của cách mạng vn là CMTS dân quyền và CMXHCN. Đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau ko có bức tường ngăn cách o Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày o Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • chủ nghĩa xã hội khoa học
  • đường lối cách mạng
  • tài liệu chủ nghĩa xã hội
  • cương lĩnh tháng 2
  • cách mạng việt nam

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 1/ So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10: Giống nhau: o Xác định tính chất của cách mạng vn là CMTS dân quyền và CMXHCN. Đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau ko có bức tường ngăn cách o Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày o Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Lấy CN mac-lê làm nền tảng o Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG, giai cấp VS VN phải đoàn kết với VSTG nhất là VS pháp o Xác hịnh vai trò và sưc mạnh giai cấp công nhân Khác nhau: Cương lĩnh tháng 2 Luận cương tháng 10 Kẻ thù: đánh đổ ĐQ và bọn Đánh đổ PK ĐQ PKTS, tay sai phản CM Nhiệm vụ: nv độc lập là nv hàng Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đầu được tiến hành 1 lúc Mục tiêu: làm cho VN hoàn toàn Làm cho đông dương hoàn toàn độc lập nhân dân tự do dân chủ độc lập, giải quyết 2 muân thuẫn bình đẵng, tịch thu ruộng đất của cơ bản là mâu thuẩn dân tộc và ĐQ chia cho dân cày nghèo mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc Lực lượng CM: là gc công nhân và nông dân, bên cạnh đó phải lien Là công nhân và nông dân, chưa minh đoàn kết với tiểu tư sản lợi phát huy được sức mạnh của khố dung hoặc trung lập phú nông đại đoàn kết dân tộc,của TTS,TS trung tiểu dịa chủ 2/ tại sao nói giai đoan 1936-1939 là đấu tranh dân chủ: Yếu tố chủ quan: đảng mới khôi phục nên không đủ mạnh cần có thời gian củng cố khôi phục phát triển Yếu tố khách quan:quốc tế cộng sản chủ trương tập trung các yếu tố: Xác định kẻ thù :chủ nghĩa phát xít • Nhiệm vụ: đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống • Chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra 3/ tại sao cm tháng 8 là thời cơ ngàn năm có 1:
  2. Yếu tố bên ngoài: là lúc kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít nhật đã bị lien xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. bọn nhật ở đông dương tan rã.có sự mâu thuẩn CN ĐQ >< CNPX, ĐQ>< địa chủ Yếu tố bên trong: do sự lãnh đạo của đảng, đảng đã chuẩn bị về các mặt về chủ trương, lực lượng và tập dượt qua cao trào kháng nhật cứu nước, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng, đảng biết vận dụng sang tạo CN mac vào hoan cảnh cụ thể của nước ta 4/ bằng lý luận và thực tiển hãy chứng độc lập dân tộc gắn với CNXH là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của quá trình CMVN: Lý luận: vì CNXH đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc  CNXH dựa vào quan điểm CN mác-lê và chủ tịch HCM Thực tiển: +giai đoạn 1930-1954: đặc điểm CNXH là ĐLDT[ là mục tiêu trực tiếp] và CNXH Tác dụng của CNXH: đảm bảo cho CM DCND theo đúng hướng, đúng mục tiêu, có kết quả. tiêu biểu là: cm tháng 8, kháng chiến chống pháp để đến hiệp định gionevo +giai đoạn 1954-1975: Đặc điểm: kết hợp 2 nhiệm vụ của 2 miền. miền nam là cách mạng DTDCND, miền bắc là XD CNXH Tác dụng: giải phóng miền nam thống nhất đất nước + giai đoạn 1975- nay: Đặc điểm: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh và ĐLDT gắn liền chặt chẽ với CNXH Tác dụng: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 5/ chứng minh bài học kinh nghiệm: CM là sự nghiệp của nd, do nd, vì nd: Lý luận: : Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để lãnh đạo cách mạng thành công, Đảng phải dựa vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu và phục vụ, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân. Thực tiển: Cách mạng Tháng Tám 1945 đã cho chúng ta nhiều bài học vô cùng quý báu Lúc phát động cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, Đảng ta chỉ có khoảng năm nghìn đảng viên, một con số rất nhỏ bé so với tổng số dân nước ta lúc đó là vào khoảng 20 triệu người. Nhưng Đảng ta là một Đảng tiên phong cách mạng, có đường lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giành lại độc lập cho Tổ quốc, chính quyền về tay nhân dân, lại
  3. có phương pháp, hình thức đấu tranh phong phú, linh hoạt, kịp thời nắm bắt thời cơ, xây dựng và tổ chức, sử dụng lực lượng đúng lúc, cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu cho nên đã động viên được hàng chục triệu nhân dân vùng lên, chỉ trong vòng nửa tháng đã xác lập chính quyền nhân dân trong cả nước. Bài học về sức mạnh to lớn của nhân dân và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân có ý nghĩa sâu sắc không chỉ đối với Cách mạng Tháng Tám 1945, đối với hơn 30 năm chiến đấu gian khổ bảo vệ nền độc lập và thống nhất Tổ quốc, mà còn cho cả ngày nay trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một chân lý lớn của cách mạng Việt Nam, một nội dung quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh khi Người nhấn mạnh và thực hiện nhất quán: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công". Trong sự nghiệp đổi mới mấy chục năm qua, cùng với việc đề ra đường lối và các chính sách đổi mới đúng đắn, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc gắn liền với sức mạnh thời đại, tạo ra nguồn lực to lớn, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế với nhịp độ khá nhanh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu kinh tế - xã hội mà toàn Đảng và toàn dân ta đang ra sức phấn đấu là đến năm 2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. 6/ đặc điểm của giai cấp cũ và giai cấp mới ở VN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, giai cấp nào giử vai trò quan trọng? tai sao? GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chấthoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Mang đặc điểm của GCCN hiện đại. Ra đời trước GCTS Việt Nam. Lợi ích của GCCN thống nhất với nhân dân lao động và cả dân tộc Luôn giữ vai trò lãnh đạo trong cách mạng Việt Nam. Phần lớn xuất thân từ nông dân, dễ thực hiện liên minh công - nông. Giai cấp nông dân:
  4. Là lực lượng chính trị - xã hội đông đảo. Có phương thức sản xuất phân tán, năng suất thấp. Đại diện cho nền sản xuất nhỏ. Là những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... gắn với thiên nhiên như đất, biển, rừng… nhưng Cơ cấu không thuần nhất, không có sự liên kết chặt chẽ về kinh tế, tư tưởng, tổ chức. Không có hệ tư tưởng độc lập, phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị ……. 7/ tại sao nói ĐCS ra dời là 1 tất yếu lịch sử: + do dk lịch sử ra đời : năm 1858 thực dân pháp vũ trang xâm lược nước ta. Từ đó VN trở thành thuộc địa cảu pháp. Dưới chế độ thống trị của pháp va tay sai, VN co những thay đổi sau: Về chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách chuyên. Mọi quyền hành đều nằm trong tay pháp, vua quan nhà nguyễn đóng vai trò bù nhìn. Chúng thi hành chính sách chia để trị. Chúng chia rẽ 3 dân tộc trên bán đảo đông dương, lập ra xứ đông dương thuộc pháp nhằm xóa tên VN trên bản đồ thế giới Về kinh tế: pháp ko phát triển công nghiệp ở nước ta, mà chỉ mở mang 1 số nghành trực tiếp phục vụ cho bộ máy thống trị và khai thác tai nguyên để cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp pháp. Chính sách độc quyền kinh tế pháp đã biến VN thành thị trường chính quốc, nơi vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công rẽ mạt. bên cạnh đó chúng còn duy trì chế độ phong kiến để giúp chúng bóc lột địa tô, lợi tức và thuế khóa nặng nề Về xã hội: mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ chưa được giải quyết thị mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn pháp thống trị và tay sai phát sinh. Sinh trưởng trong nước thuộc địa nữa phong kiến, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và giai cấp công nhân chịu sự áp bức của pháp, phong kiến tay sai và tư sản. đó là cơ sở khách quan thuận lợi để có sự liên minh ra đời và phát triển trong quá trình cách mang + ĐCS ra đời dã chứng tỏ : -Chấm dứt được sự khủng hoảng về vai trò lãnh đạo -CMVN đã trở thành bộ phận của cách mạng thế giới -Tạo bước ngoặc vĩ đại của CMVN -Chứng tỏ sự trưởng thành lơn mạnh của gc VSVN -đó là sự đúng đắn phù hợp với CMVN 8/trong bối cảnh hiện nay VN tiến hành CNH,HDH có những lợi thế gì? Nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu kém phát triển, chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ủy lại của lãnh đạo trong khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Để thủ tiêu tình trạng lạc hậu đó chúng ta phải xây dựng cơ cấu kinh tế quản lý, trang bị ngày càng hiện đại, quá
  5. trình ấy gắn liền với quá trình CNH,HDH. CNH,HDH tạo tiền đề vật chất để ko ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà nước, nâng cao năng lực tích lũy, tăng công an việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội, kinh tế có phát triển thì mới đủ điều kiện vật chất để tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, đủ sưc chống thù trong giặc ngoài, góp phần tăng nhanh quy mô thị trường, làm phát triển lực lượng sản xuất lao động. bên cạnh đó nước ta là nước đi sau, trong khi các nước khác đã phát triển rất cao, chúng ta đi sau thì chúng ta chỉ cần tiếp thu nhũng thành quả đó,va có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta 9/ tại sạo nươc ta phải tiến hành CNH-HDH: Vì: nước ta chưa bắt kịp được thành tựu khoa hoc kỹ thuật,là 1 nước lạc hậu để giảm khoảng cách tụt hậu so với các nước, nước ta đi lên CNXH vì vậy phải có tiền đè ban đầu,mà CNXH muốn có tiền đề ban đầu thì phải tiến hành CNH-HDH 10/vì sao CNH phải gắn liền với hiện đại hóa: Vì dặc điểm của nước ta là nươc nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp trước đây đã dẫn nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành CNH Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu như nước ta ko kịp thời tiến hành CNH,HDH thì bị bỏ lại phía sau. Đòng thời nươc ta tận dụng được lợi thế của các nươc phát triển tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức ra để tìm tòi, phát minh Quá trình toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức, yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó 11/ phân biệt CNH và HDH: Giống nhau; CNH-HDH là quá trình chuyển đỏi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến SLD và công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao Khác nhau CNH chỉ tiến hành trong thời gian nhất định khi nào thành nước công nghiệp thì quá trình công nghiệp hóa sẽ dừng lại. CNH do các nước nông nghiệp lạc hậu hoặc đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH tiến hành HDH là quá trình lâu dài, HDH được tiến hành ở tất cả các quốc gia, kể cả các nước đã phát triển
  6. 12/ vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế tri thức:cho ví dụ Vì: cuộ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đén mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. trong bối cảnh đó, nươc ta cần phải và có thể rút ngăn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH-HDH. Nươc ta thực hiện CNH_HDH trong khi thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta co thể và cần thiết ko trải qua các bước phát triển từ NN lên CN rồi mới lên kinh tế tri thức. đó là lợi thế của các nươc đi sau, ko phải nóng vội duy ý chí. Kinh tế tri thức đã tạo ra lượng giá trị lớn rút ngắn tụt hậu. dựa vào kinh tế tri thức chúng ta có tư liệu mới, máy móc tự đọng hiện đại tạo ra đối tượng lao động và giá trị sử dụng mới Vì vậy chúng ta phải gắn CNH_HDH voi KTTT 13/vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn: Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"[1]. Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước... Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản [như cà-phê, gạo, hạt tiêu...]. Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới [sau Thái Lan]. Tuy nhiên, vẫn còn đó
  7. những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp [chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội]; sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao [chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng], trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân [nhất là vùng sâu, vùng xa] chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới [WB] [năm 2003] hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần. Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực [như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...] đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là gì? Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là [2]: - Là quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí
  8. hóa, hiện đại hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch và phát triển nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nông dân nông thôn. Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn"[3]. Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.

Sự ra đời của cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng 10 năm 1930

Trước khi đi đến những sự giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng 10 năm 1930 thì chúng ta tìm hiểu từ phần nhé!

Sự ra đời của cương lĩnh chính trị đầu tiên

Năm 1929, bối cảnh trong nước và quốc tế có diễn biến phức tạp. Các phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh. Trong đó giai cấp công nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.

Ở nước ta, ba tổ chức cộng sản lần lượt xuất hiện đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển. Song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Điều đó gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng.

Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng [Trung Quốc]. Triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản họp từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930. Đồng thời tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Gọi chung là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Sự ra đời của luận cương tháng 10 năm 1930

Hoàn cảnh lịch sử

  • Sau hội nghị thành lập Đảng, cương lĩnh và điều lệ của Đảng được bí mật đưa vào quần chúng, phong trào CM phát triển mạnh mẽ.
  • 4/1930 đồng chí Trần Phú từ Matxcơva về nước và được bầu vào BCH Trung ương lâm thời và được giao soạn thảo Luận cương chính trị.

Nội dung luận cương chính trị 10/1930

  • Đổi tên thành ĐCS Đông Dương.
  • Thông qua luận cương mới.
  • Phương hướng chiến lược: Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế. Sau đó sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.
  • Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: Một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản và Đế quốc.
  • Tính chất của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. Sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên con đường XHCN.
  • Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách mạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
  • Luận cương nhấn mạnh “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
  • Về lực lượng cách mạng: GCVS và ND là hai động lực chính nhưng vô sản có cầm quyền thì cách mạng mới thắng lợi được.
  • Các giai cấp khác: TS thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc, bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu TS có thái độ do dự, tiểu TS thương gia không tán thành cách mạng, tiểu TS trí thức có xu hướng cải lương.
  • Về phương pháp cách mạng: Nhấn mạnh sự cần thiết phải dùng bạo lực cách mạng.
  • Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới. Nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa.

Chúng ta cùng đi phân tích chi tiết vào sự giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng 10 năm 1930 phần 2 ngay nhé!

Vì sao có sự khác nhau giữa cương lĩnh và luận cương

Admin - 19/05/2021 1,131

Điểm khác nhau chủ yếu của của Luận cương chính trị [ tháng 10 – 1930] trong việc sắp xếp lực lượng cách mạng so với cương lĩnh chính trị [tháng 2 – 1930] là gì? Vì sao có sự khác nhau đó?

Điểm khác nhau chủ yếu của của Luận cương chính trị [ tháng 10 – 1930] trong việc sắp xếp lực lượng cách mạng so với cương lĩnh chính trị [tháng 2 – 1930]Về nhiệm vụ cách mạng

+ Cương lĩnh tháng 2/1930 xác định: Đánh đổ đế quốc [nhiệm vụ dân tộc] và bọn phong kiến tư sản, tay sai phản cách mạng [nhiêm vụ dân chủ]; làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, thi hành chính sách tự do, dân chủ, bình đẳng => Cương lĩnh tháng 2/1930 đặt nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu, đó là đánh đổ đế quốc.+ Luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định: Đánh đổ đế quốc phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất triệt để, đưa lại ruộng đất cho dân cày; đánh đổ thực dân Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, đặt vấn đề thổ địa là cái cốt. Như vậy, Luận cương tháng 10 chưa có chiến lược đại đoàn kết dân tộc và đặt nhiệm vụ thổ địa ruộng đất là thiết yếu

Về lực lượng cách mạng

+ Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 xác định: lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh, đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản dân tộc chưa ra mặt phản cách mạng. Như vậy, ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công nhân thì Cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đại đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiêm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc+ Luận cương tháng 10/1930 xác định: giai cấp vô sản là giai cấp chính tham gia và lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu. Chỉ có phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi. => Luận cương chưa có chủ trương đại đoàn kết dân tộc.

Vì sao có sự khách nhau đó?

Điểm khác nhau thể hiện ở việc xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ ở hai văn kiện là do:– Cách nhìn, tầm nhìn, tầm nhận thức của Nguyễn Ái Quốc và Trần Phú– Đặc điểm, tình hình xã hội Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung cũng như mâu thuẫn gay gắt trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ


Bạn đang xem: Vì sao có sự khác nhau giữa cương lĩnh và luận cương



Danh mục: Lý thuyết quản trị Tag: Đường nối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam Viết bình luận

Video liên quan

Chủ Đề