So sánh chip Pentium và Core i3

I3 và Pentium G khá giống nhau ở số lõi thật, bộ nhớ đệm đều 3MB

i3 có 2 lõi thật và trang bị công nghệ siêu phân luồng nên có số theard là 4, gấp 2 lần so với pentium G về số luồng. Pentium G có 2 lõi thật:

1] Siêu phân luồng chỉ có thể thêm lên đến 30% tăng và chỉ khi tất cả các lõi có thể được sử dụng. Tại cùng 1 tần số thì nó chỉ hơn khoảng 15%. Cho nên sự gia tăng này không quá đáng kể.

i3 hỗ trợ Ram buss cao hơn so với Pentium G. Chẳng hạn Pentium g3xxx chỉ hỗ trợ buss 1333 với Corei3 3xxx hỗ trợ ram bus 1600

Hiện nay các dòng mới thi tất cả đều hỗ trợ DDRAM 4

Trong các ứng dụng chạy game nặng.Pentium G kém FPS hẳn so với core i3, càng về đời sau, khi lõi thật của cpu có hiệu suất càng tăng lên thì Corei3 cũng vì thế càng dãn khoảng cách với petium G.
Chơi game bằng cpu Pentium G thường ít khi được trải nghiệm FPS đầy đủ ở setting cao từ full hd trở nên. Cho nên nếu bạn xác định chơi game để thưởng thức thì Pentium G là đủ. Còn để chơi có độ sướng thì phải từ core i3 trở lên hoặc tốt nhất là core i5.

Sự khác biệt về p/p

Pentium G được đánh giá có P/P tốt hơn hẳn so với Core i3 , chỉ mạnh hơn 30% nhưng giá thường đắt gấp đôi. Đặc biệt với 2 nhân thật, Pentium G gọi là best choice của các dàn game khi gồng gánh các game phổ thông được chơi nhiều với một card màn hình tầm trung.
Do đó nếu với các dàn nét, thì các bạn nên chú ý đến dòng pentium g này, vì các việc chủ yếu không là việc đa nhiệm.

Mỗi máy tính đều cần một bộ xử lý trung tâm để hoạt động, xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện mà người dùng yêu cầu, sau đó xuất ra những thông tin mà người dùng mong muốn, bộ phận đó thường được biết đến với tên gọi là CPU.

CPU [Central Processing Unit] là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Khối điều khiển và Khối tính toán.

Một trong những nhà sản xuất CPU lớn nhất thế giới là Intel, Intel đã gần như độc quyền trong mảng PC và máy chủ. Trải qua quá trình dài phát triển kể từ năm 1971, các con chip của Intel ngày càng trở nên hiện đại, mạnh mẽ hơn với các công nghệ mới được áp dụng. Hiện tại, Intel có 3 dòng sản phẩm vi xử lý chính cho người dùng phổ thông là Intel Pentium, Intel Celeron, Intel Core i.

CPU Intel Pentium

Pentium là dòng chip xử lý được Intel sản xuất với mục đích đạt được hiệu năng ổn định với mức giá phải chăng nhất. Dòng chip này thường được sử dụng trên các dòng máy có cấu hình tầm trung với mức bình dân.

Hyper Threading Technology [HTT]

Hyper Threading Technology là công nghệ siêu phân luồng luồng [HT – Hyper Threading] giúp các các nhân xử lý có thể giả lập thêm một nhân nữa để xử lý. Tính năng này giúp CPU có thể xử lý nhiều luống dữ liệu hơn số nhân thực có sẵn. Công nghệ này đã có trên tất cả các dòng và các thế hệ vi xử lý Intel Core i.

Các thế hệ của chip Intel Core i

Nehalem [Thế hệ đầu]

Kiến trúc Nehalem trên Core i được Intel thiết kế để thay thế kiến trúc Core 2 cũ, Nehalem vẫn được sản xuất trên quy trình 32nm. Với Core I thế hệ Nehalem, Intel lần đầu tiên đã tích hợp công nghệ Turbo Boost cùng với Hyper Threading [công nghệ siêu phân luồng - HT] trên cùng một con chip giúp tăng hiệu năng đáng kể so với các thế hệ chip xử lý trước.

Sandy Bridge [Thế hệ thứ 2]

Dòng CPU Celeron từ trước đến nay vẫn chỉ có 2 nhân/2 luồng, CPU Celeron xịn nhất hiện nay là G4920 với xung nhịp lên đến 3.20GHz, dung lượng Cache vẫn chỉ dừng lại ở 2MB. Mặc dù là phân khúc giá rẻ nhưng Celeron vẫn được trang bị Intel Graphics

Ở một số tác vụ nhẹ nhàng, Pentium và Celeron chưa tạo ra nhiều sự khác biệt. Nhưng khi chạy ở các ứng dụng mạnh đòi hỏi CPU mạnh như chơi game, đồ họa, video thì Celeron sẽ tỏ ra yếu hơn rất nhiều so với người anh Pentium. Nhưng bù lại Celeron được lợi thế rất tiết kiệm điện.

Video liên quan

Chủ Đề