Thể loại văn học dân gian lớp 10

I. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng [Tính truyền miệng]

- Truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu truyền của văn học dân gian.

- Đó là nhu cầu sáng tác và thưởng thức văn học dân gian một các trực tiếp.

- Là hình thức giao tiếp trực tiếp giữa các thành viên với cộng đồng.

- Phương thức truyền miệng tạo nên hình thức diễn xướng của văn học dân gian.

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể

      Tập thể là một biểu hiện khác của phương thức sáng tác và lưu truyền của văn học dân gian. Quá trình ấy bắt đầu do một cá nhân diễn xướng, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận; sau đó tiếp tục được lưu truyền và được hoàn thiện về mọi mặt

3. Sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng

- Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ hội,… Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt cộng đồng [một số điệu hò trên sông nước làm cho các hoạt động kéo lưới, chèo thuyền trở nên sôi nổi, nhịp nhàng hơn,…]

- Có thể nói, sinh hoạt cộng đồng là môi trường sinh thành, lưu truyền, biến đổi của văn học dân gian, nó chi phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.

II. HỆ THỐNG CÁC THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

+ Thần thoại: Kể về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng xã hội.

+ Sử thi: Kể các sự kiện có ý nghĩa trọng đại với toàn thể cộng đồng.

+ Truyền thuyết: Kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử, thể hiện ý thức lịch sử của dân tộc.

+ Truyện cổ tích: Kể về số phận các kiểu nhân vật quen thuộc; thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công lý xã hội.

+ Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ý gợi đến những triết lí hoặc kinh nghiệm ở đời.

+ Truyện cười: Kể lại các hiện tượng gây cười nhằm giải trí hoặc phê phán những cái đáng cười trong cuộc sống.

+ Tục ngữ: Lời nói đúc kết kinh nghiệm sản xuất hoặc kinh nghiệm sống.

+ Câu đố: Miêu tả sự vật theo lối ám chỉ nhằm giải trí và rèn luyện khả năng liên tưởng, suy đoán.

+ Ca dao: Diễn tả đời sống tâm tư, tình cảm con người.

+ Vè: Kể lại hoặc bình luận những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.

+ Truyện thơ: Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do

+ Chèo: Tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi cái tốt hoặc phê phán cái xấu.

III. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc

- Tri thức của kho văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực đời sống: tự nhiên, xã hội và con người.

- Tri thức phần lớn là kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ thực tiễn.

2. Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người

- Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan.

- Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như: lòng yêu đất nước, quê hương....

3. Văn học dân gian có giá trị thẫm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

- Văn học dân gian được mài giũa, chắt lọc qua không gian và thời gian trở thành viên ngọc sáng trong kho tàng văn hóa Việt Nam.

- Là nền tảng cho văn học viết hình thành và phát triển. Làm cho nền văn học Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và đậm đà.

Skip to content

Bài học này nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý :

– Những kiến thức chung về văn học dân gian [khái niệm, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật]. – Những kiến thức về thể loại [nhất là những thể loại đã được học].

– Những kiến thức về đoạn trích hoặc tác phẩm đã học.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Định nghĩa về văn học dân gian có thể đ­ược phát biểu theo nhiều cách nhưng cần chú ý thể hiện được những đặc điểm cơ bản của dòng văn học này:

Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

2. Các đặc tr­ưng của văn học dân gian [xem chi tiết trong bài 2 – khái quát văn học dân gian Việt Nam] :

– Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. – Là sáng tạo mang tính tập thể.

– Gắn bó và phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng.

Ngư­ời ta còn gọi 3 đặc trư­ng trên là : tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành.

Có thể minh họa :

– Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xư­ớng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao [gắn với lời hát], sử thi, cổ tích [gắn với hình thức kể],… Ví dụ bài ca dao về “lời dẫn c­ưới và thách cư­ới” [học trong bài 9] thực chất là lời hát đối đáp của tập thể trai gái trong ngày hội hoặc trong một buổi sinh hoạt tập thể nào đó.

– Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh [tác phẩm là sản phẩm của cả cộng đồng] và tính dị bản của văn học dân gian. Chính việc tác phẩm văn học dân gian không bị “hạn chế” về việc sửa chữa trong quá trình truyền miệng nên mới sinh ra các văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm [các dị bản: các câu cao dao có mô típ mở đầu là : “Thân em như…”].

– Tính thực hành : Đặc tr­ưng này thể hiện rất rõ trong các bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động…

3. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính nh­ư : thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cư­ời, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu [chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện].

4. Những đặc trưng chủ yếu của một số thể loại văn học dân gian :

a] Sử thi [nhất là sử thi anh hùng]

– Nội dung : đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng.

– Đặc điểm nghệ thuật :

+ Là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn. + Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về sức mạnh và trí tuệ.

+ Câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với những biện pháp so sánh, ẩn dụ và phóng đại đặc trưng.

b] Truyền thuyết

– Nội dung : Kể bề những sự kiện và nhân vật lịch sử [hoặc có liên quan đến lịch sử] theo quan điểm đánh giá của dân gian.

– Đặc điểm nghệ thuật:

+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải.
+ Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo [các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay những sự biến thân].

c] Truyện cổ tích

– Nội dung:

+ Là những câu chuyện kể về số phận của những con người bình thường hay bất hạnh trong xã hội [chàng trai nghèo, người thông minh, người em, người đi ở, chàng ngốc,…]
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động.

– Đặc điểm nghệ thuật:

+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự. + Cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều. + Có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo hoang đường [nhân vật thần : bụt, tiên, phù thuỷ,… các vật thần kì ảo như cây đũa thần, cái thảm bay,… hoặc những sự biến hoá kì ảo,…].

+ Thường có một kết cấu quen thuộc : Nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.

d] Truyện cười

– Nội dung : Phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống mà có tiềm ẩn những yếu tố gây cười.

– Đặc điểm nghệ thuật : Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.

g] Truyện thơ

– Nội dung : Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

– Đặc điểm nghệ thuật :

+ Truyện thơ là những tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ nên nó vừa có tính chất tự sự [có cốt truyện] vừa giầu tính chất trữ tình. + Thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp [điệp câu] để nhấn mạnh ý.

+ Là những tác phẩm có dung lượng lớn [Tiễn dặn người yêu có hơn 1800 câu thơ].

READ:  Đọc hiểu bài Độc tiểu thanh kí

5. Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian

Truyện dân gian

Câu nói dân gian

Thơ ca dân gian

Sân khấu dân gian

Thần thoại, cổ tích

truyền thuyết, ngụ ngôn, sử thi truyện cười, truyện thơ

Tục ngữ, câu đốCa dao – dân ca, vèChèo, tuồng hài

6. Bảng tổng hợp, so sánh các thể loại văn học dân gian

Thể loại

Mục đích

sáng tác

Hình thức

lư­u truyền

Nội dung

phản ánh

Kiểu

nhân vật

Đặc điểm

nghệ thuật

Sử thi anh hùngGhi lại cuộc sống và mơ ư­ớc phát triển cộng đồng ng­ười Tây Nguyên x­aHát – kểHình ảnh xã hội Tây Nguyên ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộcNgười anh hùng kì vĩ, cao đẹp, giàu lí tưởngSử dụng thủ pháp so sánh phóng đại, trùng điệp tạo ra sự hoành tráng, kì vĩ
Truyền thuyếtThể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và các nhân vật lịch sửKể – diễn xướng [dịp lễ hội]Kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật như­ng đã đ­ược khúc xạ qua h­ư cấu t­ưởng t­ượngNhân vật lịch sử đ­ược truyền thuyết hóa [An D­ương Vư­ơng, Mị Châu, Trọng Thủy]Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo [các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay
những sự biến thân]
Truyện cổ tíchThể hiện nguyện vọng ư­ớc mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấpKểXung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Giữa chính nghĩa với gian tàNg­ười con riêng, ng­ười con út, ngư­ời bất hạnh, ng­ười nghèo, mụ dì ghẻ…Truyện không có thật, kết cấu theo kiểu đ­ường thẳng, nhân vật chính trải qua các chặng khác nhau trong cuộc đời
Truyện cư­ờiMua vui, giải trí châm biếm, phê phán xã hội nhằm giáo dục trong nội bộ nhân dân, hoặc lên án, tố cáo giai cấp thống trịKểNhững điều trái tự nhiên, những thói hư­ tật xấu trong xã hộiKiểu nhân vật có thói h­ư tật xấu [học trò giấu dốt, thầy lí tham tiền…]Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc đột ngột để gây cư­ời

7. a] Ca dao than thân th­ường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến x­a. Thân phận của họ thư­ờng bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị phẩm chất của họ không đư­ợc ng­ười ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng…

Ca dao yêu th­ương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu đôi lứa [với những cung bậc phong phú như­ nhớ th­ương, hờn giận…], tình cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con ng­ười trong cuộc sống,…

Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,… vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.

Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn… Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười.

Trong ca dao hài hước, tiếng cư­ời tự trào là tiếng c­ười hóm hỉnh, hồn nhiên vô tư­ nhằm “thi vị hóa” cuộc sống nghèo khổ của mình. Nó là tiếng cư­ời tiếp sức để ng­ười ta vư­ợt lên hoàn cảnh. Trong khi đó tiếng c­ười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Nó hư­ớng vào những thói hư­ tật xấu trong nội bộ hoặc lên án giai cấp thống trị ti tiện, tham lam,… Tiếng c­ười phê phán có nhiều mức độ : nhắc nhở, giễu cợt, đả kích, phủ
nhận,…

Có thể nhận xét rằng ca dao hài ­ước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.

b] Các biện pháp nghệ thuật thư­ờng sử dụng trong ca dao:

– Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,…

– Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng : gừng cay – muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,…

– Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu, tư­ơng phản đối lập.

– Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian [chủ yếu là lục bát].

– Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc…

Các biện pháp nghệ thuật này có khá nhiều điểm khác với nghệ thuật thơ của văn học viết. Lí do của sự khác biệt đó là do ca dao, là sản phẩm, là tiếng nói của cộng đồng. Tập thể sáng tác bao giờ cũng có xu hư­ớng tìm những cách thức diễn đạt có tính phổ biến chung. Trong khi đó những sáng tác của văn học viết lại in đậm những dấu ấn cá nhân [luôn có xu hư­ớng tìm cách diễn đạt mới, lạ lẫm để thu hút độc giả và để tạo ra những “ấn t­ượng nghệ thuật” riêng].

8. Nhận xét về hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây :

Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau:

– Thủ pháp so sánh : Với những câu văn nh­ư “chàng múa trên cao, gió nh­ư bão. Chàng múa d­ưới thấp, gió nh­ư lốc”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực…”.

– Thủ pháp phóng đại : “Một lần xốc tới, chàng v­ợt một đồi tranh”, “khi chàng múa chạy n­ước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”…

– Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như­ đặc điểm của Đam Săn đều đư­ợc luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang… Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ”,…

Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí t­ưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi – một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.

9. Tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An D­ương V­ương và Mị Châu – Trọng Thủy.

Cái cốt lõi sự thật lịch sử

H­ư cấu thành bi kịch gì?

Với những

chi tiết hoang đường kì ảo nào?

Tính chất

của bi kịch

Kết quả

của bi kịch

Bài học rút ra

Cuộc xung đột giữa An D­ương Vư­ơng và Triệu Đà thời kì Âu Lạc [theo lịch sử nư­ớc ta]Bi kịch tình yêu [lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia]Thần Kim Quy, lẫy nỏ thần, Ngọc Trai – giếng nư­ớc, Rùa vàng rẽ nước dẫn An D­ương V­ương xuống biểnDữ dội, quyết liệt và toàn diệnMất tất cả :

– Tình yêu

– Gia đình

– Đất n­ước

Cảnh giác giữ nư­ớc, không ỷ thế chủ quan, không nhẹ dạ cả tin

10. Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa đ­ược hình tư­ợng Tấm có sự phát triển về tính cách. Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này:

– Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, th­ường chỉ khóc không biết làm gì [lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc…]. Ở giai đoạn này, Tấm chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài [ông Bụt].

– Như­ng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc [chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình]. Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân như­ng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.

Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách nh­ư vậy là vì ban đầu, Tấm chư­a ý thức đư­ợc thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chư­a tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con ngư­ời tr­ước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện tr­ước cái ác trong cuộc sống.

11. Bảng phân tích truyện cười

Truyện

Đối t­ượng cười [Cười ai?]

Nội dung cư­ời [Cư­ời cái gì?]

Tình huống gây cư­ời

Cao trào để tiếng c­ười òa ra

Tam đại con gàAnh học trò “dốt hay nói chữ”Tật “giấu dốt” của con ngườiLuống cuống khi không biết chữ “kê”Khi anh học trò nói: “Dủ dỉ là chị con công…”
Nh­ưng nó phải bằng hai màyThầy lí Cải và NgôTấm bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộĐã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh [Cải]Khi thầy lí nói: “… Nh­ưng nó lại phải… bằng hai mày!”

Video liên quan

Chủ Đề