Thế mạnh kinh tế nổi bật nhất của vùng duyên hải nam trung bộ là gì?

Địa 9 Bài 26 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về tình hình phát triển kinh tế, các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 99. Hãy tham khảo để có thể làm được bài vùng duyên hải nam trung bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển đó là gì?

Soạn Địa lí 9 Bài 26 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo tại đây với Mobitool nhé.

1. Tình hình phát triển kinh tế

a] Nông nghiệp.

– Chăn nuôi bò, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là thế mạnh của vùng.

  • Đàn bò năm 2002 là 1008,6 nghìn con.
  • Ngư nghiệp: chiếm 27,4% thủy sản khai thác của cả nước [2002]; các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là mực, tôm, cá đông lạnh
  • Nghề làm muối và chế biến thủy sản khá phát triển; các thương hiệu nổi tiếng: muối Cà Ná, Sa Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết.

– Khó khăn:

  • Quỹ đất nông nghiệp hạn chế.
  • Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn trung bình của cả nước.

=> Nguyên nhận: do diện tích đất hẹp, đất xấu, thiếu nước và thường bị bão lụt về mùa mưa.

– Biện pháp:

  • Trồng rừng phòng hộ.
  • Xây dựng hệ thống hồ chứa nước nhằm hạn chế thiên tai và chủ động cấp nước cho sản xuất- sinh hoạt.

b] Công nghiệp.

– Giá trị sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ so với cả nước nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh và khá cao [từ 5,6% năm 1995 lên 14,7% năm 2002].

– Cơ cấu ngành bước đầu được hình thành và khá đa dạng:

  • Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm khá phát triển.
  • Công nghiệp chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng [dệt, may,…].
  • Thành phố Đà Nẵng và Quy Nhơn là 2 trung tâm cơ khí sửa chữa, lắp ráp.

c] Dịch vụ.

– Giao thông vận tải:

  • Các hoạt động vận tải trung chuyển trên tuyến Bắc – Nam diễn ra sôi động.
  • Các thành phố biển vừa là đầu mối giao thông thủy bộ vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.

– Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng với nhiều bãi biển nổi tiếng và quần thể di sản văn hóa [bãi biển Non Nước, Nha Trang, Mũi Né..; phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn].

2. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

– Các trung tâm kinh tế của vùng đều là các thành phố biển, có quy mô vừa và nhỏ: Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Quảng Ngãi.

– Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

  • Bao gồm các tỉnh: Thừa Thiên – Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
  • Vai trò: tác động mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có tầm quan trọng ở các vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên.
  • Duyên hải Nam Trung Bộ có thế mạnh về ngư nghiệp, bao gồm nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
  • Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm khá phát triển.
  • Dịch vụ vận tải, du lịch tập trung ở các thành phố, thị xã ven biển như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
  • Vùng kinh tế mới trọng điểm miền Trung có tầm quan trọng không chỉ với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ mà với cả Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên

Dưới đay là hướng dẫn trả lời câu hỏi vùng duyên hải nam trung bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển đó là gì ? Hãy theo dõi nhé.

Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào?

Gợi ý đáp án 

Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển theo hướng khai thác tổng hợp, bền vững các ngành kinh tế biển, bao gồm: đánh bắt nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển.

– Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản:

  • Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng: chiếm 27.4% giá trị thủy sản khai thác của cả nước [năm 2002].
  • Sản lượng thủy sản tăng từ hơn 339 nghìn tấn năm 1995 lên gần 624 nghìn tấn năm 2005 [gần 1/5 sản lượng của cả nước].
  • Nuôi trồng thủy sản: tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng diện tích nuôi trồng, đa dạng hóa con nuôi và hình thức nuôi trồng. Nghề nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hoà.
  • Khai thác thủy sản: tăng số lượng và công suất tàu thuyền, hiện đại hóa ngư cụ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với việc phát triển ngành chế biến thủy sản.
  • Hình thành các cơ sở chế biến thủy sản giúp nâng cao giá trị thủy sản, tạo ra nhiều mặt hàng [đông-lạnh hoặc sấy khô] xuất khẩu: cá, tôm, mực …Phan Thiết, Nha Trang là hai địa phương nổi tiếng về nước mắm.

– Du lịch biển:

  • Phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, đẩy mạnh quảng bá và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
  • Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của ngành du lịch, đẩy mạnh liên kết với các vùng khác, với nước ngoài để phát triển du lịch.
  • Các điểm du lịch: Nha Trang [Khánh Hoà], Cà Ná [Ninh Thuận], Mũi Né [Bình Thuận] đang thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.

– Giao thông vận tải biển:

  • Cải tạo, hiện đại hóa các cảng biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
  • Xây dựng các cảng nước sâu: Dung Quất [Quảng Ngãi], Kỳ Hà [Quảng Nam], Nhơn Hội [Bình Định] , Vân Phong [Khánh Hòa] sẽ trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất của nước ta.

Dựa vào bảng số liệu trang 26.3 [trang 99 SGK ], vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét.

Các tỉnh, thành phố Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phý Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận
Diện tích[nghìn ha] 0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9

Gợi ý đáp án

– Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002

– Nhận xét: diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh , thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ [năm 2002] có sự chênh lệch khá lớn. Khánh Hòa là tỉnh có diện tích nuoi trồng thủy sản nhiều nhất [6 nghìn ha], tiếp theo là Quảng Ngãi 5,6 nghìn ha, Bình Định 4,1 nghìn ha, sau đó là Phú Yên 2,7 nghìn ha, Bình Thuận 1,9 nghìn ha, Ninh thuận 1,5 nghìn ha, Quảng Ngãi 1,3 nghìn ha, và thấp nhất là Đà Nẵng 0,8 nghìn ha.

Nêu tầm quan trọng của vùng kỉnh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Gợi ý đáp án

  • Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
  • Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã có tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; thúc đẩy các vùng này phát triển năng động hơn.

Thế mạnh trong phát triển nông nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ là

Các cánh đồng muối nổi tiếng ở Duyên hải Nam Trung Bộ là

Hai trung tâm cơ khí sửa chữa, lắp ráp của Duyên hải Nam Trung Bộ là

Tài nguyên du lịch nhân văn nổi tiếng ở Duyên hải Nam Trung Bộ là

Ý nào sau đây không đúng về nghề cá ở duyên hải Nam Trung Bộ?

Đặc điểm không đúng về công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ là

Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh nghề làm muối chủ yếu vì

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Các thế mạnh kinh tế của vùng duyên hải nam trung bộ là gì?

Các câu hỏi tương tự

Duyên hải Nam Trung Bộ [cũng được gọi là Nam Trung Bộ][1] là vùng địa phương ven biển của phía nam thuộc Trung Bộ Việt Nam, với thành phố trọng điểm và lớn nhất là thành phố Đà Nẵng.

Vị trí vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trên bản đồ Việt Nam

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp Đông Nam Bộ ở phía nam, thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển; giáp với Tây Nguyên và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Campuchia, Thái Lan, thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế và hình thành nền kinh tế mở.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm trên các trục giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây Nguyên, của Đường Xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.

Về mặt hành chính, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay bao gồm 8 tỉnh thành với diện tích 44.390,3 km2 [tỷ lệ 13,4% so với tổng diện tích cả nước] với 9.385.214 người [tỷ lệ 9,6% so với tổng dân số cả nước], mật độ dân số bình quân 211 người/km².

  • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia của các tỉnh thành Việt Nam.
Stt Tỉnh thành Thủ phủ Thành phố Thị xã Quận Huyện Diện tích
[km²] Dân số
[người] Mật độ
[km²] Biển số xe Mã vùng ĐT
1 Đà Nẵng Hải Châu 06 02 1.284,9 1.191.381 927 43 236
2 Quảng Nam Tam Kỳ 02 01 15 10.574,7 1.510.960 143 92 235
3 Quảng Ngãi Quảng Ngãi 01 01 11 5.135,2 1.234.704 240 76 255
4 Bình Định Quy Nhơn 01 02 08 6.066,2 1.487.009 245 77 256
5 Phú Yên Tuy Hòa 01 02 06 5.023,4 875.127 174 78 257
6 Khánh Hòa Nha Trang 02 01 06 5.137,8 1.246.358 243 79 258
7 Ninh Thuận Phan Rang - Tháp Chàm 01 06 3.355,3 595.968 178 85 259
8 Bình Thuận Phan Thiết 01 01 08 7.812,8 1.243.977 159 86 252
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam.[2][3]

Theo cách chia Trung Bộ thành 4 phần Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên thì Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 3 tỉnh: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên cùng với các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế hợp thành vùng [Duyên hải] Trung Trung Bộ. Thành phố trung tâm và lớn nhất là thành phố Đà Nẵng.

Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của các tỉnh trong vùng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh [ngoại trừ Đà Nẵng trực thuộc trung ương từ đầu năm 1997]. Trong đó, tỉnh Quảng Nam có 2 thành phố là Tam Kỳ và Hội An, tỉnh Khánh Hòa có 2 thành phố là Nha Trang và Cam Ranh.

Trong suốt thời kỳ từ sau năm 1975 cho đến năm 1986, toàn vùng Nam Trung Bộ chỉ có 2 thành phố là Đà Nẵng và Nha Trang. Từ năm 1986 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

Các thành phố trước năm 1986:

  • Đà Nẵng: lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp
  • Nha Trang: thành lập thị xã ngày 7 tháng 5 năm 1937 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương. Tháng 3 năm 1977, nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh Khánh Hòa. Hiện nay là đô thị loại 1, và là một trong các trung tâm lớn của vùng.

Các thành phố từ năm 1986 đến nay:

  • Quy Nhơn: thành lập thị xã ngày 20/10/1898, dưới triều Thành Thái, đến ngày 3 tháng 7 năm 1986 nâng cấp lên thành phố theo Nghị định số 81/HĐBT.[4] Hiện nay là đô thị loại 1, và là một trong các trung tâm lớn của vùng.
  • Phan Thiết: thành lập thị xã theo chỉ dụ của nhà Nguyễn năm 1898. Đến ngày 25 tháng 8 năm 1999 thành lập thành phố theo Nghị định số 81/1999/NĐ-CP.[5]
  • Tuy Hòa: lập ngày 5 tháng 1 năm 2005 theo Nghị định số 03/2005/NĐ-CP.[6]
  • Thành phố Quảng Ngãi: lập ngày 26 tháng 8 năm 2005 theo Nghị định số 112/2005/NĐ-CP.[7]
  • Tam Kỳ: lập ngày 29 tháng 9 năm 2006 theo Nghị định số 113/2006/NĐ-CP.[8]
  • Phan Rang – Tháp Chàm: lập ngày 8 tháng 2 năm 2007 theo Nghị định số 21/2007/NĐ-CP.[9]
  • Hội An: lập ngày 29 tháng 1 năm 2008 theo Nghị định số 10/2008/NĐ-CP.[10]
  • Cam Ranh: lập ngày 23 tháng 12 năm 2010 theo Nghị định số 65/NQ-CP.[11]

Hiện nay, ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có 3 đô thị loại I: thành phố Đà Nẵng [trực thuộc Trung ương], Quy Nhơn [thuộc tỉnh Bình Định], Nha Trang [thuộc tỉnh Khánh Hòa]. Các thành phố là đô thị loại II: Tam Kỳ [thuộc tỉnh Quảng Nam], Quảng Ngãi [thuộc tỉnh Quảng Ngãi], Tuy Hòa [thuộc tỉnh Phú Yên], Phan Rang – Tháp Chàm [thuộc tỉnh Ninh Thuận], Phan Thiết [thuộc tỉnh Bình Thuận]. Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

Địa hình: Các vùng gò, đồi thuận lợi chăn nuôi bò, dê, cừu. Đồng bằng Tuy Hòa màu mỡ thuận lợi sản xuất lương thực thực phẩm.

Tài nguyên lớn nhất của vùng là kinh tế biển. Kinh tế biển ở đây bao gồm: Nguồn lợi hải sản [chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước] và nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại đặc sản [tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...] với diện tích có thể nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển trong nước và quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào được, có sẵn cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý của mình có thể chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường "xuyên Á". Có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng sản của Việt Nam, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng [cho phép vùng trở thành trung tâm phát triển công nghiệp thủy tinh, kính quang học], đá ốp lát, nước khoáng, vàng...

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều sân bay quốc tế và có nhiều cảng biển nước sâu có thể đón được các loại tàu biển có trọng tải lớn như cảng Cam Ranh, Khánh Hòa, một trong những cảng biển nước sâu lớn nhất cả nước. Đồng bằng Quảng Ngãi rộng khoảng 1.200 km² bao gồm cả thung lũng sông Trà Khúc và sông Vệ cũng được cấu tạo tương tự đồng bằng Quảng Nam. Nhưng vào mùa khô sông Trà Khúc và sông Vệ đều cạn nước đến mức người ta có thể lội qua, hiện nay trên sông Trà Khúc đã có công trình thủy nông Thạch Nham ngăn sông, xây dựng hệ thống kênh mương chuyển nước phục vụ sản xuất cho nhiều huyện. Khí hậu: có hai mùa mưa khô tương phản rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình năm khoảng 900-1000 mm

Du lịch biển, đảo và di tích lịch sử văn hóa dân tộc là nguồn lực quan trọng, là một trong 3 trung tâm du lịch của cả nước [ngoài thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh], trong đó nổi bật là dải Đà Nẵng - Hội An, Quy Nhơn - Phú Yên, Nha Trang - Cam Ranh - Ninh Chử, và Mũi Né. Sân bay quốc tế Đà Nẵng và Cam Ranh là 2 sân bay lớn trong vùng, đón lượng lớn khách du lịch nước ngoài cũng như trong nước. Bên cạnh đó, sân bay Phù Cát ở Bình Định cũng tăng trưởng liên tục về lượng khách thông quan trong nhiều năm qua, hiện đang đúng thứ 3 về lưu lượng khai thác. Và đang mở thêm các đường bay mới trong nước cũng như ra quốc tế [đến Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan].

Có nhiều bãi tôm, bãi cá, đặc biệt ở vùng cực Nam Trung Bộ. Có ngư trường lớn ở Hoàng Sa [Đà Nẵng] và Trường Sa [Khánh Hòa].

Sản lượng đánh bắt hải sản năm 2006 đã hơn 624.000 tấn, trong đó sản lượng cá chiếm 420.000 tấn.

Trong vùng có nhiều vũng, vịnh, đầm phá... có lợi cho việc nuôi trồng thủy sản. Nuôi tôm hùm, tôm sú đang phát triển mạnh, nhất là ở Phú Yên và Khánh Hòa.

Tương lai ngành thủy hải sản sẽ giải quyết được vấn đề lương thực của vùng và cung cấp được nhiều sản phẩm giúp chuyển dịch cơ cấu nông thôn ven biển.

Tuy nhiên, việc khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản [nhất là Hoàng Sa - Trường Sa] là rất cấp bách.

Du lịch hàng hải

Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng các cảng nước sâu do bờ vịnh khúc khuỷu, nhiều vịnh nước sâu.

Hiện tại có một số cảng lớn do Trung ương quản lý như: Đà Nẵng, Quy Nhơn [sản lượng hàng hoá lớn thứ 3 cả nước], Cam Ranh..., cảng nước sâu Dung Quất. Ở vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước, và cạnh tranh với các cảng lớn trong khu vực.

Ngành du lịch phát triển mạnh nhờ có nhiều bãi biển lý tưởng, thắng cảnh đẹp, di tích lịch sử, văn hóa đa dạng.

Đà Nẵng và Quy Nhơn là một trong những đầu mối giao thông đường biển quan trọng nhất của cả nước.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có số dân là 9.385.214 người. 3 tỉnh Quảng Nam, Bình Thuận và Bình Định có dân số đông nhất, dân số của riêng 3 tỉnh này chiếm gần một nửa dân số của vùng [45,2%].[12]

Có khoản 3,9 triệu người [38% dân số] sinh sống ở các thành phố và khu dân cư. Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Định và Bình Thuận là 4 địa phương có đa số dân cư sống ở thành thị. Trong khi đó đa số dân cư Quảng Nam, Quảng Ngãi lại sống ở nông thôn.[12]

Từ năm 2000 đến 2017, tỉ lệ tăng dân số trung bình hằng năm của vùng là 1,22%. Trong đó Đà Nẵng là địa phương tăng nhanh nhất - khoảng 1,95%; Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định tăng chậm nhất - khoảng 1%. Bốn tỉnh còn lại có tốc độ tăng từ 1,26% [Khánh Hòa] đến 1,59% [Ninh Thuận].[12]

Như các vùng khác, dân tộc chiếm đa số của vùng là dân tộc Kinh. Có một vài dân tộc thiểu số, trong đó đáng chú ý là dân tộc Chăm. Họ sống chủ yếu ở xung quanh thành phố Phan Rang - Tháp Chàm [tỉnh lị Ninh Thuận] và phía bắc tỉnh Bình Thuận. Họ cũng sống rải rác ở một số nơi khác, như phía nam tỉnh Bình Định. Những dân tộc thiểu số khác sống ở phần đồi núi phía tây của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn một nửa diện tích của tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.

Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2022, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có:

  • 1 thành phố đô thị loại I trực thuộc trung ương: Đà Nẵng
  • 2 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Quy Nhơn, Nha Trang.
  • 5 thành phố đô thị loại II gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh: Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Tuy Hòa, Phan Rang – Tháp Chàm, Phan Thiết.
  • 4 đô thị loại III gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh: Hội An, Cam Ranh và 2 thị xã: Sông Cầu, La Gi.
  • 11 đô thị loại IV gồm 6 thị xã: Điện Bàn, Đức Phổ, Hoài Nhơn, An Nhơn, Đông Hòa, Ninh Hòa; 2 huyện Núi Thành, Diên Khánh và 3 thị trấn: Phú Phong, Vạn Giã, Phan Rí Cửa.
  • Tây Nguyên
  • Bắc Trung Bộ
  • Tây Bắc Bộ
  • Đông Nam Bộ
  • Đông Bắc Bộ
  • Đồng bằng sông Hồng
  • Đồng bằng sông Cửu Long
  • Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ

  1. ^ “Phát triển vùng cây ăn quả Nam Trung Bộ và Tây Nguyên theo hướng bền vững”. Nhân Dân. 9 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ “Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2009 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Dân số và mật độ dân số năm 2015 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Nghị định 81/HĐBT”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ Nghị định 81/1999/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận
  6. ^ Nghị định 03/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Tuy Hòa thuộc tỉnh Phú Yên
  7. ^ Nghị định 112/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi
  8. ^ Nghị định 113/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam
  9. ^ Nghị định 21/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phan Rang – Tháp Chàm thuộc tỉnh Ninh Bình
  10. ^ Nghị định 10/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam
  11. ^ “Nghị định 65/NQ-CP”. Truy cập 23 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ a b c Tính toán dựa trên Niêm giám thống kê 2009

  • Duyên hải Nam Trung Bộ tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Duyên_hải_Nam_Trung_Bộ&oldid=68976785”

Video liên quan

Chủ Đề