Thế nào là phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội phù hợp với bối cảnh địa phương

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÌNH CẢM XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CHO TRẺ MẦM NON

Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục sớm và triết lý giáo dục: “Mọi đứa trẻ đều khác biệt và tất cả đều có quyền học những điều chúng cần trong cuộc sống”, Tân Thời Đại xác định giáo dục 10 năm đầu đời là 10 năm quan trọng nhất, tạo nền tảng tri thức, cảm xúc và kĩ năng xã hội để trẻ tự tin, chủ động phát triển năng lực bản thân trong suốt cuộc đời, theo cách mà trẻ thích để thành công, hạnh phúc.

Tại Hệ thống giáo dục Tân Thời Đại, giáo dục sớm được triển khai ngay từ bậc học Mầm non với đội ngũ chuyên gia cố vấn hàng đầu trong nước và quốc tế. Bên cạnh việc tổ chức các hội thảo tư vấn giáo dục sớm cho cha mẹ trẻ, trong khi hầu hết các hệ thống ngoài công lập lựa chọn đón trẻ từ18 hoặc 24 tháng tuổi – khi trẻ đã khá thành thạo các kĩ năng vận động, giao tiếp, Tân Thời Đại thực hiện đón trẻ từ 12 tháng tuổi. Với sự cố vấn của TS Chu Thị Hồng Nhung – Trưởng phòng Phát triển CHương trình GDMN của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Tân Thời Đại xây dựng Chương trình riêng cho trẻ 12- 18 tháng tuổi với hơn 200 hoạt động, bao quát các lĩnh vực và mức độ phát triển của trẻ.
Với quan điểm đòng hành từ nhận thức đến hành động, Tân Thời Đại mở chuyên mục GIÁO DỤC SỚM. Tại đây, Tân Thời Đại và các chuyên gia sẽ chia sẻ và cập nhật các kiến thức về giáo dục sớm để Quý Phụ huynh cùng tham khảo.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÌNH CẢM XÃ HỘI TRONG
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CHO TRẺ MẦM NON


Th.SNguyễn Thị Thúy Liễu và nhóm nghiên cứu

1. Đặt vấn đề
Giáo dục tình cảm xã hội là một trong các lĩnh vực giáo dục quan trọng đối với sự phát triển của trẻ mầm non, điều này được thể hiện rõ không chỉ trong thực tiễn mà còn ở cả các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam. Luật Giáo dục 2019 đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục mầm non là “nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Trong đó, tình cảm xã hội có vị trí quan trọng và đứng song song với các lĩnh vực khác trong mục tiêu phát triển toàn diện trẻ em mà Luật giáo dục đã chỉ ra. Chương trình giáo dục mầm non 2009 [sửa đổi năm 2016] cũng xác định rõ năm lĩnh vực giáo dục bao gồm: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm – kỹnăng xã hội và thẩm mỹ.
Giáo dục tình cảm xã hội có vai trò quan trọng, giúp trẻ biết cách quản lý cảm xúc của bản thân, xác định các mục tiêu tích cực, hình thành và duy trì các mối quan hệ, có trách nhiệm với quyết định của chính mình từ đó giúp phát triển những năng lực cá nhân của trẻ. Hiện nay, ở các trường mầm non giáo dục phát triển tình cảm xã hội cho trẻ mầm non chủ yếu được tổ chức thông qua việc lồng ghép, tích hợp với các hoạt động khác trong trường mầm non, giáo viên chưa chú trọng tổ chức các hoạt động chuyên biệt để giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ cho nên hiệu quả của các hoạt động tích hợp này mang lại chưa cao. Nguyên nhân của thực trạng này một phần là do nhận thức chưa đầy đủ của các giáo viên, cán bộ quản lý về tầm quan trọng của giáo dục tình cảm xã hội đối với sự phát triển của trẻ cũng như khả năng thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên còn nhiều hạn chế.
Việc làm rõ cơ sở lý luận của giáo dục tình cảm xã hội đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em từ đó khuyến nghị về tăng cường giáo dục tình cảm xã hội trong giáo dục mầm non ở Việt Nam sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non.


2. Nội dung chính
2.1. Một số khái niệm cơ bản

- Tình cảm xã hội: Tình cảm xã hội là khả năng hiểu được cảm xúc của người khác, kiểm soát cảm xúc và hành vi của chính mình, hòa đồng với những đứa trẻ khác và xây dựng mối quan hệ với người lớn .
- Giáo dục tình cảm xã hội: Theo The Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning [CASEL], giáo dục tình cảm xã hội là quá trình trẻ em và người lớn hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và đạt được mục tiêu tích cực, cảm nhận và thể hiện sự đồng cảm với người khác, thiết lập và duy trì các mối quan hệ tích cực và đưa ra quyết định có trách nhiệm .
- Giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non: Là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ em nhằm giúp trẻ tiếp thu và vận dụng một cách hiệu quả các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để hiểu và quản lý cảm xúc bản thân, đặt ra và đạt được mục tiêu tích cực, cảm nhận và thể hiện sự đồng cảm với người khác, hình thành và duy trì các mối quan hệ tích cực và đưa ra quyết định có trách nhiệm.


2.2. Giáo dục tình cảm xã hội trong phát triển toàn diện trẻ mầm non
2.2.1Năng lực cốt lõi của giáo dục tình cảm xã hội
Theo CASEL, giáo dục tình cảm xã hội được thể hiện thông qua 5 năng lực cốt lõi, bao gồm:
– Tự nhận thức [self-awareness]: Khả năng nhận biết, gọi tên cảm xúc của bản thân cũng như suy nghĩ và hành vi của mình trong những tình huống khác nhau. Điều này cũng bao gồm khả năng đánh giá chính xác điểm mạnh và hạn chế của mình cũng như thiết lập cảm giác tự tin có căn cứ.
– Tự quản lý [self-management]: Khả năng điều chỉnh/ điều hòa cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của bản thân; duy trì sự hài lòng; kiểm soát căng thẳng hiệu quả; tự động viên bản thân; thúc đẩy và lên kế hoạch làm việc để đạt được mục đích.
– Nhận thức xã hội [social awareness]: Khả năng nhìn nhận, đồng cảm với người khác từ những nền văn hoá và nguồn gốc khác nhau; điều này cũng bao gồm khả năng tiếp thu quan điểm của người khác, nhận biết và huy động sự hỗ trợ đa dạng và sẵn có.
– Các kĩ năng quan hệ [relationship skills]: Khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ lành mạnh và bổ ích với cá nhân, nhóm và tập thể. Khả năng giao tiếp rõ ràng, lắng nghe tốt, hợp tác với người khác, tự bảo vệ bản thân bởi những áp lực xã hội không phù hợp, giải quyết xung đột bằng cách đàm phán và tìm kiếm sự trợ giúp khi cần, đều là những ví dụ rõ ràng về kỹ năng này.
– Quyết định có trách nhiệm [responsible decisions-making]: Khả năng đưa ra các lựa chọn dựa trên sự cân nhắc về cảm xúc, hành vi cá nhân, mục tiêu, kết quả và tương tác xã hội dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức và chuẩn mực xã hội.


2.2.2Mục đích giáo dục phát triển tình cảm xã hội cho trẻ mầm non
Mục đích của giáo dục tình cảm xã hội không chỉ hướng đến trẻ mầm non, mà còn hướng đến các đối tượng tham gia vào quá trình giáo dục trẻ bao gồm giáo viên, gia đình, nhà trường và cộng đồng:
- Đối với trẻ mầm non: Mục đích của giáo dục tình cảm xã hội là nhằm cải thiện khả năng học tập thành công của người học và hội nhập xã hội, tăng khả năng tương tác xã hội giữa các bạn học với nhau và tăng khả năng tự kiểm soát cảm xúc của bản thân. Giáo dục tình cảm xã hội dựa trên ý tưởng rằng việc học tập được cải thiện khi nó diễn ra trong một môi trường với các mối quan hệ tin cậy và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc học tập có ý nghĩa, thú vị và hấp dẫn.
Mục đích cụ thể hơn của giáo dục tình cảm xã hội đối với trẻ là nhằm:

1/ Giúp trẻ nhận biết và gọi tên những cảm xúc khác nhau, từ đó kiểm soát cảm xúc và hành vi của bản thân.

2/ Hình thành cho trẻ kỹnăng xây dựng mối quan hệ tích cực, thể hiện sự quan tâm đến người khác, tôn trọng và giúp đỡ mọi người.

3/ Hình thành phẩm chất tốt, kỹnăng kỷ luật tích cực.

4/ Trẻ được tham gia vào việc ra quyết định, biết đánh giá vấn đề và lựa chọn những phương án được cho là tốt nhất.

5/ Thể hiện khả năng xử lý tình huống với những thử thách khác nhau, tự bảo vệ bản thân và tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.
- Đối với giáo viên và nhà trường: SEL giúp các đối tượng trong trường học bao gồm giáo viên, lãnh đạo và nhân viên nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục tình cảm xã hội đối với sự phát triển của trẻ em, từ đó có ý thức về việc thiết lập một môi trường thuận lợi để trẻ có cơ hội được thực hành và luyện tập ở mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời, giáo dục tình cảm xã hội cũng giúp cho cán bộ nhân viên, giáo viên trong nhà trường biết quản lý cảm xúc và điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với vai trò và trách nhiệm của những người làm giáo dục.
- Đối với gia đình và cộng đồng: Thiết lập mối quan hệ giữa gia đình và cộng đồng. Giúp cha mẹ nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục tình cảm xã hội đối với trẻ, những việc cần làm để tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội phát triển cũng như thu ngắn khoảng cách giữa cha mẹ và con cái. Những đứa trẻ được phát triển toàn diện, có kiến thức, có kĩ năng, có phẩm chất tốt sẽ tạo tiền đề vững chắc để gắn kết cộng đồng và phát triển xã hội.


2.2.3 Nguyên tắc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non
Theo Stephanie M. Jones and Suzanne M. Bouffard [2012] , để giáo dục tình cảm xã hội đem lại hiệu quả giáo dục tốt cần tuân thủ 4 nguyên tắc phát triển như sau:
- Phát triển kỹnăng tình cảm xã hội một cách liên tục và nhất quán: Các kỹnăng tình cảm xã hội được hình thành từ khi trẻ còn nhỏ đến khi trưởng thành, chính vì vậy cần sắp xếp các kỹnăng này theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp, và nên được sắp xếp theo chiều dọc.
- Kết hợp việc học tập với kỹnăng xã hội: Quá trình học tập và quá trình lĩnh hội các kỹnăng tình cảm xã hội luôn đi đôi với nhau. Trong quá trình học tập, trẻ tương tác với người khác, và trẻ cần sử dụng các kỹnăng SEL để giải quyết nhiệm vụ của mình, thể hiện quan điểm, cảm xúc cá nhân khi tương tác. Ngược lại, chính những kỹnăng xã hội giúp trẻ học tập nhanh hơn, có hiệu quả hơn.
- Phát triển kỹnăng tình cảm xã hội trong bối cảnh xã hội: Các mối quan hệ là mảnh đất nuôi dưỡng kỹnăng tình cảm xã hội lớn lên. Trong đó có thể kể đến các mối quan hệ như cha mẹ - con, giáo viên – học sinh, nhân viên – học sinh, học sinh – học sinh… Đối với mỗi một mối quan hệ, trẻ sẽ học hỏi và áp dụng những kỹnăng khác nhau để giải quyết vấn đề, thể hiện cảm xúc hoặc nhận ra được các quy tắc xã hội…
- Đảm bảo tính hệ thống trong việc giáo dục tình cảm xã hội từ trong lớp học đến toàn trường và giáo dục trọng cộng đồng: Trẻ học được các kỹnăng SEL từ lớp họcvà vận dụng chính những kỹnăng đó để giải quyết vấn đề nảy sinh trong trong trường. Ngoài ra, cần có sự thống nhất trong việc giáo dục kỹnăng tình cảm xã hội trong nhà trường, để trẻ có thể nhận thức đúng đắn và được giáo dục một cách hệ thống, liên tục. Cần tạo điều kiện để trẻ được tiếp tục thực hành những kỹnăng này tại gia đình và ngoài xã hội. Muốn như vậy, nhà trường – gia đình và cộng đồng cần thiết lập được mối quan hệ vững chắc với nhau.


2.2.4 Đối tượng tham gia giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non
Bánh xe năng lực [nguồn //casel.org]
Bánh xe năng lực được xây dựng bởi CASEL vừa thể hiện 5 năng lực cốt lõi của giáo dục tình cảm xã hội, vừa thể hiện được vai trò của những đối tượng tham gia vào việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non. Trongphạm vi lớp học, trẻ được tiếp cận với chương trình giảng dạy và hướng dẫn về giáo dục tình cảm xã hội từ giáo viên. Ở cấp độ nhà trường, những chính sách và cơ hội luyện tập thực hành trong toàn trường tạo điều kiện cho trẻ có môi trường tốt để phát triển. Ở cấp độ gia đình và xã hội, trẻ mở rộng được mối quan hệ với những người xung quanh, có cơ hội thực hành nhiều hơn và thấy rõ được sự liên kết giữa gia đình và cộng đồng. Mỗi đối tượng tham gia vào quá trình giáo dục sẽ thể hiện những vai trò khác nhau với chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Giáo viên có ảnh hưởng lớn đến khả năng học tập về tình cảm xã hội của trẻ: Giáo viên có tác động mạnh mẽ đến việc hướng dẫn trẻ em phát triển tình cảm xã hội bằng cách tạo ra một môi trường an toàn, hỗ trợ tập trung vào cảm xúc của trẻ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và tạo ra những chủ đề cùng thảo luận nhằm giúp trẻ phát triển. Môi trường an toàn do giáo viên tạo ra được thể hiện qua những vấn đề như: Sắp xếp lịch trình hàng ngày nhằm đảm bảo sự cân bằng trong các hoạt động và tạo sự thoải mái cho trẻ khi tham gia hoạt động; sắp xếp lớp học ngăn nắp nhằm tạo không gian tối ưu cho trẻ di chuyển và thể hiện tốt nhất trong mọi cuộc chơi; thể hiện sự tôn trọng giữa giáo viên và học sinh giúp trẻ cảm thấy được coi trọng, an toàn và tự tin khi giao tiếp với cô và các bạn; thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên – học sinh – phụ huynh giúp thúc đẩy cảm giác hạnh phúc và niềm tin cho trẻ em rằng chúng xứng đáng và được bảo vệ.
- Ban giám hiệu và nhân viên nhà trường cũng có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ: Ban giám hiệu nhà trường là những người định hướng và đưa ra kế hoạch chung của nhà trường cũng như định hướng cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong từng lứa tuổi. Những định hướng đúng đắn sẽ giúp trẻ có cơ hội phát triển với đúng năng lực của bản thân. BGH cần làm thế nào để đưa các kĩ năng SEL vào trong các hoạt động hàng ngày của nhà trường. Những yêu cầu này bao gồm: Làm thế nào để tích hợp việc giảng dạy SEL với các nhiệm vụ học tập, làm thế nào để tạo không gian và thời gian cho SEL xuất hiện trong chương trình giảng dạy, cách lựa chọn chương trình và cách tiếp cận, làm thế nào để hỗ trợ giáo viên và nhân viên trong việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ .
- Sự ảnh hưởng của cha mẹ trong việc giáo dục SEL ở trẻ: Mối quan hệ lành mạnh được thiết lập với cha mẹ trong thời kỳ mẫu giáo và sự hỗ trợ tích cực của cha mẹ sẽ cung cấp kinh nghiệm cho trẻ phát triển kỹ năng điều chỉnh trong quá trình xã hội hóa. Những hành vi gần gũi và cảm giác an toàn về cảm xúc được cung cấp bởi các bà mẹ liên quan mật thiết đến hành vi độc lập của trẻ em, trách nhiệm xã hội và mối quan hệ với bạn bè đồng trang lứa [Schermerhorn, Cummings, DeCarlo, & Davies, 2007], cũng như thành tích học tập của con [Chen et al., 2000].
- Cộng đồng là một mắt xích quan trọng trong việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ: Các nhà giáo dục, phụ huynh và các thành viên của cộng đồng cần phải có sự hợp tác hiệu quả trong việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non. Lãnh đạo địa phương, người đứng đầu tôn giáo, các tổ chức cộng đồng và các phương tiện truyền thông đều có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sứ mệnh của nhà trường. Quan hệ đối tác giữa cộng đồng với trường học góp phần cải thiện trường học bằng cách bồi dưỡng tích cực, thiết lập mối quan hệ lành mạnh, tập trung và xây dựng dựa trên thế mạnh và nâng cao khả năng của người lớn để xác định các vấn đề, huy động các nguồn lực và thúc đẩy tình cảm xã hội cũng như phúc lợi kinh tế cho gia đình, địa phương và chính trường học.


2.2.5 Phương pháp giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non
Trẻ mẫu giáo đang học những điều đầu tiên trong cuộc đời. Vì vậy, cùng với những mối quan hệ an toàn, trẻ nhỏ cần sự hướng dẫn từ người lớn liên quan đến các quy tắc ứng xử trong môi trường hoạt động và các tình huống xã hội. Trẻ cần học các kỹ năng sống cần thiết để hoạt động một mình hoặc tương tác có trách nhiệm với những người khác, đáp ứng được nhu cầu của bản thân và của những người xung quanh. Do đó, trẻ nhỏ học các kỹ năng SEL tốt nhất khi có sự hướng dẫn của người lớn, cả sự hướng dẫn trực tiếp và gián tiếp.
- Hướng dẫn gián tiếp tập trung vào làm cho môi trường cảm xúc và hành vi của trẻ thuận lợi hơn. Khi sử dụng các kỹthuật này, người chăm sóc cần có sự chủ động để tối đa hóa không chỉ hoạt động hiệu quả hàng ngày, mà còn là sự phát triển của trẻ em trong tất cả các lĩnh vực.
- Những hướng dẫn trực tiếp về các hành vi cụ thể của trẻ em là hết sức cần thiết. Các kỹ thuật hướng dẫn gián tiếp phù hợp với tất cả trẻ em cần được bổ sung hướng dẫn trực tiếp phù hợp với hành vi và nhu cầu và mối quan hệ của người lớn với một đứa trẻ cụ thể. Hướng dẫn trực tiếp thường nhấn mạnh cho phụ huynh và sự giám sát phong phú, linh hoạt sử dụng các kĩ thuật cụ thể trong chương trình GDMN [Bergin & Bergin, 1999; Cataldo, 1987; Greenberg, 1992].
Theo một cách tiếp cận khác, kết quả lý thuyết và thực nghiệm hiện nay hội tụ về ba kỹ thuật xã hội hóa thúc đẩy SEL ở trẻ em: xã hội hóa nhấn mạnh vào việc giảng dạy về cảm xúc và hành vi, mô hình cảm xúc và hành vi tích cực, chấp nhận và phản ứng phù hợp với cảm xúc và hành vi của trẻ em [Denham, Level & Hamada, 2002; Eisenberg, cumberland, & Spinrad, 1998; Gottman, Katz, & Hooven, 1997; Tomkins, 1991].
- Tập trung vào giáo dục cảm xúc và hành vi cho trẻ mầm non: Nếu giáo viên và các bậc cha mẹ cùng nhau tạo ra một môi trường cảm xúc, hành vi, suy nghĩ tích cực thì sẽ giúp giáo dục những năng lực này cho trẻ. Phương pháp để giáo dục cảm xúc và hành vi cho trẻ có thể sẽ là hướng dẫn trẻ suy nghĩ và tư duy logic về những điều sẽ xảy ra khi trẻ hành động [Johny sẽ không muốn chơi với con nếu con tiếp tục lấy đồ chơi của bạn] và khuyến khích trẻ đồng cảm hoặc xem xét quan điểm của người khác [Điều đó làm tổn thương Toby vì nhìn mặt Toby có vẻ buồn], hoặc khẳng định quyền lực liên quan đến đứa trẻ mà không giải thích bất cứ điều gì liên quan đến môi trường xã hội [Trả lại đồ chơi đó bây giờ, nếu không thì sẽ khác].
Người lớn nhận thức được cảm xúc và nói về chúng theo cách khác biệt, không phải lúc nào cũng nói với trẻ theo cách rao giảng về giáo dục. Khi người lớn nói chuyện với trẻ và giải thích cảm xúc của mình hoặc của những người khác, trẻ có thể sẽ thấu hiểu điều đó.
- Mô hình hóa các hành vi và cảm xúc phù hợp: Trẻ em liên tục quan sát hành vi của người lớn, và bắt chước những hành vi này để thể hiện thành hành vi của mình ra bên ngoài. Vì vậy, người lớn cần dạy trẻ em về các biểu cảm cảm xúc khác nhau, và cảm xúc nào được chấp nhận trong hoàn cảnh nào. Chính cảm xúc của người lớn trong các hoàn cảnh khác nhau cho trẻ thấy được những hành vi khác nhau có thể kèm theo những cảm xúc khác nhau. Vì vậy, biểu hiện cảm xúc của người lớn có tác động rất lớn đến sự hiểu biết của trẻ về cảm xúc cũng như những biểu cảm của họ.
Môi trường cảm xúc tích cực sẽ được trẻ lĩnh hội nhanh hơn, đồng thời sự điều tiết cảm xúc của trẻ cũng được lĩnh hội một phần từ biểu cảm thích hợp của các bà mẹ. Đối với những cảm xúc tiêu cực, mặc dù việc thể hiện và điều tiết những cảm xúc tiêu cực sẽ giúp trẻ lĩnh hội được những cảm xúc này, tuy nhiên việc thể hiện ra bên ngoài thường xuyên sẽ không tốt đối với trẻ.
- Chấp nhận và phản ứng phù hợp với những cảm xúc và hành vi của trẻ: Việc có phản ứng phù hợp với cảm xúc và hành vi của trẻ sẽ giúp trẻ nhận thức được thế nào là nên và không nên. Những phản ứng của người lớn có thể là sự khuyến khích hoặc không khuyến khích về hành động của trẻ.
Những phản ứng tích cực, chẳng hạn như khoan dung hoặc an ủi sẽ truyền tải thông điệp rất khác nhau rằng cảm xúc là quản lý được, thậm chí rất hữu ích. Những phản ứng này cần được ứng dụng trong các tình huống hàng ngày, điều này giúp cảm xúc của trẻ trở nên tốt hơn [Ví dụ, khi các bà mẹ thể hiện lòng nhân từ với những hành động tiêu cực của trẻ, sẽ giúp trẻ thân thiện hơn, ít đau khổ và quan tâm nhiều đến sự đau khổ của người khác]. Ngoài việc cần có những phản ứng tích cực, người lớn cũng nên cho trẻ thấy những phản ứng không vừa lòng, không đồng ý để trẻ thấy được hành vi của mình là chưa phù hợp.


2.3. Tầm quan trọng của giáo dục tình cảm xã hội đối với sự phát triển của trẻ mầm non
Phát triển tình cảm, xã hội là một trong những nhiệm vụ thiết yếu nhất và đầy thử thách của thời thơ ấu. Giáo dục tình cảm xã hội góp phần đặt những viên gạch nền tảng cho việc học tập suốt đời, phát triển sức khoẻ thể chất, tinh thần và góp phần xây dựng xã hội hoà bình; phát triển các mối quan hệ tích cực của trẻ với thế giới xung quanh; tăng cường khả năng sẵn sàng vào lớp Một và thành công trong tương lai.
- Thứ nhất, giáo dục phát triển tình cảm xã hội góp phần phát triển năng lực cá nhân và cộng đồng, xây dựng một xã hội gắn kết, hoà bình. Tình cảm xã hội là một phương thức hành động của cá nhân trong môi trường xã hội - đóng vai trò quan trọng giúp cho cá nhân thích ứng và hòa nhập với xã hội trên cơ sở phát huy giá trị xã hội của cá nhân. Sự phát triển tình cảm xã hội ngay từ lứa tuổi mầm non có ảnh hưởng quyết định đến quá trình xã hội hóa của đứa trẻ, cũng như đến sự thành công của trẻ sau này. Các nghiên cứu [Đ.B. Encônhin, A.N. Leonchiev, A.Đ Liublinskaia, A.V. Petrovxki, A.I. Xorokina, A.V. Zaporozet…] cũng chỉ ra rằng, nếu đứa trẻ không đạt được sự phát triển tình cảm và xã hội tối thiểu vào khoảng 6 tuổi thì trẻ có thể gặp nhiều khó khăn trong học tập cũng như cuộc sống sau này. Bên cạnh đó, thông qua việc quan sát các mối quan hệ trong cuộc sống, các kỹnăng như quan sát, tư duy của trẻ cũng được rèn luyện và phát triển. Trẻ nhận thức được những tình huống khác nhau, từ đó phân tích, khái quát, đánh giá và có những hành vi, thái độ ứng xử phù hợp. Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức, hình thành và phát triển năng lực cá nhân.
- Thứ hai, giáo dục tình cảm xã hội góp phần phát triển các mối quan hệ tích cực của trẻ với thế giới xung quanh. Khi tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội, trẻ nhận ra được tác động qua lại giữa các đối tượng và hiểu được mối quan hệ đó. Từ đó, trẻ có thể thiết lập và duy trì các mối quan hệ tích cực với thế giới xung quanh, tăng cường khả năng đối phó với sự căng thẳng và khó khăn trong cuộc sống. Cũng thông qua việc tương tác với thế giới xung quanh, trẻ biết cách xây dựng các mối quan hệ an toàn, hiệu quả, phát huy được tính độc lập, tự chủ của bản thân. Giáo dục tình cảm xã hội cũng giúp trẻ cảm thông với mọi người, biết yêu thương, trân trọng những giá trị văn hóa, đạo đức xã hội, có trách nhiệm với những hành động của bản thân và với người khác.
- Thứ ba, giáo dục tình cảm xã hội góp phần tăng cường khả năng sẵn sàng vào lớp Một và sự thành công trong tương lai. Giáo dục tình cảm xã hội có tác động tích cực, là nền tảng vững chắc nhằm thúc đẩy các mặt phát triển toàn diện khác của trẻ. Sự tác động qua lại của các mặt phát triển [bao gồm cả phát triển tình cảm xã hội] giúp trẻ nhận thức được về thế giới xung quanh, trau dồi kỹnăng, tích lũy kinh nghiệm và có thái độ tích cực, chuẩn bị đầy đủ hành trang để có thể bước vào lớp Một. Ngoài ra, giáo dục tình cảm xã hội cũng giúp trẻ hình thành những năng lực cá nhân như khả năng giải quyết vấn đề, kỹnăng làm việc nhóm, khả năng kiểm soát và làm chủ cảm xúc của bản thân, mở rộng các mối quan hệ và đưa ra những quyết định có trách nhiệm. Những năng lực này là hành trang vững chắc để trẻ có thể hòa nhập với mọi người và thành công trong tương lai.
Mối quan hệ của giáo dục tình cảm xã hội đối với các mặt phát triển của trẻ em
Giáo dục tình cảm xã hội là một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển toàn diện của trẻ, thông qua việc tác động qua lại giữa SEL với tất các các mặt phát triển khác ở trẻ em.

Sơ đồ về mối quan hệ của giáo dục TCXH với các mặt phát triển của trẻ em
- Thứ nhất, giáo dục tình cảm xã hội có tác động đến sự phát triển nhận thức của trẻ mầm non: Giáo dục tình cảm xã hội cung cấp hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ có giá trị bao gồm các quá trình cảm xúc, xã hội, kỹ năng giao tiếp, ra quyết định. Tình cảm xã hội không bao giờ tách biệt, riêng lẻ mà đồng thời tác động đến các quá trình nhận thức [cảm tính, lý tính] ở trẻ. Tình cảm xã hội đòi hỏi trẻ phải nhận thức được các trạng thái cảm xúc của chính mình và của người khác; nhận thức được những cảm xúc tích cực và tiêu cực, những hành vi không phù hợp với chuẩn mực xã hội từ đó giúp trẻ điều chỉnh cảm xúc, hình thành các cảm xúc tích cực, giảm thiểu các cảm xúc tiêu cực. Như vậy, tình cảm xã hội giúp trẻ mở rộng kiến thức của bản thân, từ những kiến thức có được kết hợp với kinh nghiệm trước đó, trẻ có thể quay trở lại điều chỉnh hành vi phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
- Thứ hai, giáo dục tình cảm xã hội và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em có mối quan hệ chặt chẽ: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tình cảm xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cá nhân của con người. Khi trẻ hòa đồng với người khác, nhận ra điểm mạnh của riêng mình, thích nghi, tạo dựng các mối quan hệ tích cực, sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hiệu quả và tự điều chỉnh hành vi của bản thân sẽ giúp trẻ mở rộng mối quan hệ, tăng cường tương tác với những người xung quanh, từ đó phát triển các kỹnăng ngôn ngữ và giao tiếp. Ngược lại, ngôn ngữ là một trong những công cụ quan trọng nhất cho sự phát triển nhận thức, thành tích đọc và thành tích học tập chung cũng như cho các mối quan hệ xã hội.Ngôn ngữ cho phép trẻ chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ, cách nhìn nhận, đánh giá và hướng giải quyết vấn đề một cách sâu sắc, dễ dàng nhất.
- Thứ ba, giáo dục tình cảm xã hội có tác động đến sự phát triển thể chất, giúp trẻ phát triển cơ thể khỏe mạnh và trở nên hạnh phúc: Tình cảm xã hội tác động trực tiếp đến cảm xúc của bản thân trẻ, những cảm xúc này lại có ảnh hưởng đến các biểu hiện hành vi của trẻ ra bên ngoài. Khi trẻ vui, trẻ có thể nô đùa, chạy nhảy, hò hét; khi trẻ buồn, trẻ chẳng muốn đứng lên vận động; khi tức giận, trẻ làm những việc mà bản thân trẻ không thể kiểm soát được…. Như vậy, tình cảm xã hội có thể kích thích hoặc kìm hãm hành động, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất của trẻ. Ngược lại, sự phát triển thể chất cũng có tác động không nhỏ đến tình cảm xã hội của trẻ. Những trẻ khỏe mạnh, vui vẻ sẽ tích cực và tự tin tham gia vào các hoạt động trong cuộc sống, tăng cường thiết lập các mối quan hệ, thể hiện sự vui vẻ hào hứng khi chơi đùa với những người xung quanh. Những trẻ em gặp vấn đề về sức khoẻ thể chất, tinh thần như bị ốm sốt, mệt mỏi, trầm cảm, tăng động ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng nhận thức, sự nhạy cảm về cảm xúc, khả năng thiết lập, duy trì một mối quan hệ tích cực và giải quyết vấn đề của trẻ .
- Thứ tư, giáo dục phát triển tình cảm xã hội và giáo dục phát triển thẩm mỹ có mối quan hệ gần gũi, tác động, hỗ trợ lẫn nhau trong sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non: Xem xét dưới góc độ tâm lý học, tình cảm xã hội và tình cảm thẩm mỹ gắn bó chặt chẽ, song song tồn tại và đan cài với nhau. Đặc điểm giàu xúc cảm là nét đặc trưng trong sự phát triển tâm lý của trẻ mầm non, do đó, nó là cơ sở tạo điều kiện cho các năng lực tình cảm xã hội và năng lực thẩm mỹ phát triển. Khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cảm xúc của trẻ bộc lộ rất chân thật gồm cả cảm xúc tiêu cực và cảm xúc tích cực. Đây là phương thức để trẻ trải nghiệm, nhận biết cảm xúc của bản thân và những người khác. Ngược lại, các cảm xúc của trẻ dù là tích cực hay tiêu cực cũng tác động đến cảm nhận của trẻ về cái đẹp, sự thể hiện của trẻ vào các sản phẩm nghệ thuật cũng như những hoạt động thẩm mỹ. Khi trẻ vui, trẻ tạo ra những bức tranh sinh động, khi trẻ buồn, những bức tranh của trẻ trở nên thiếu sức sống, ảm đạm…
Như vậy, có thể thấy giáo dục tình cảm xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các mặt phát triển toàn diện của trẻ mầm non, trong đó giáo dục tình cảm xã hội là một trong những chìa khóa để trẻ thành công ở trường và trong cuộc sống. Nhận biết được mối quan hệ chặt chẽ này, các nhà giáo dục cần thúc đẩy sự phát triển tình cảm xã hội của tất cả trẻ em trong và ngoài lớp học thông qua việc tạo dựng môi trường và mở rộng cơ hội tương tác tích cực giữa trẻ với những người khác [bạn bè, giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường, gia đình, cộng đồng].

3. Kết luận
Giáo dục tình cảm xã hội có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho việc học tiếp theo ở phổ thông và phát triển năng lực cá nhân nhằm kiến tạo sự thành công của trẻ trong tương lai. Việc giáo dục tình cảm xã hội của trẻ đã được thực hiện trong các nhà trường theo chương trình giáo dục mầm non, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao với một số nguyên nhân đã được chỉ ra trong bài viết. Những kiến nghị và đề xuất cho việc giáo dục tình cảm xã hội sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mầm non, hình thành những năng lực cá nhân cho trẻ, góp phần phát triển giáo dục nói riêng và hình thành nền tảng vững chắc cho định hướng phát triển xã hội hiện đại nói chung trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Miquel Àngel Alegre, Social-emotional and metacognitive learning in schools: what works?
[2]. Nguyễn Thị Cẩm Bích, Nguyễn Thị Thúy Liễu, Chu Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Trang [2019], Báo cáo cơ sở lý luận về giáo dục tình cảm xã hội trong giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.
[3]. Jonathan Cohen [2001], Social and Emotional Education: Core concepts and practices
[4]. Carlifornia Department of Education, [2010], California Preschool Curriculum Framework, Volume 1.
[5]. Committee on Integrating the Science of Early Childhood Development, Board on Children, Youth, and Families, National Research Council and Institute of Medicine, [2000], From Neurons to Neighborhoods: The Science of Early Childhood Development, Jack P. Shonkoff and Deborah A. Phillips, Editor.
[6]. Denham, S. A., & Weissberg, R. P. [2004]. Social-emotional learning in early childhood: What we know and where to go from here. In E. Chesebrough, P. King, T. P. Gullotta, & M. Bloom [Eds.], A blueprint for the promotion of prosocial behavior in early childhood [pp. 13-50]. New York: Kluwer Academic/ Plenum Publishers.
[7]. Stephanie M. Jones and Suzanne M. Bouffard, Social and Emotional Learning in Schools from Programs to Strategies, sharing child and youth development knowledge, volume 26, number 4 2012.
[8]. //dmh.mo.gov/healthykids/parents/social-emotional-development
[9]. //casel.org/what-is-sel/

Tin liên quan

PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ THƠ TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

GIÁO DỤC SỚM VÀ GIÁO DỤC SỚM TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON SAU NĂM 2020

TÌNH CẢM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA TRẺ MẦM NON

HỆ THỐNG GIÁO DỤC TÂN THỜI ĐẠI CHÍNH THỨC TUYỂN SINH NĂM HỌC 2020-2021

MỘT NGÀY LÀM CÔ GIÁO MẦM NON TÂN THỜI ĐẠI.

TUYỂN SINH CLB FAPC TIỀN TIỂU HỌC ONLINE [MIỄN PHÍ 50 SUẤT]

Bài giảng Giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [251.25 KB, 34 trang ]

GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ KỸ NĂNG
XÃ HỘI CHO TRẺ MẦM NON
Người thực hiện:
Nguyễn Thị Hưng
Mục tiêu
Qua bài học học viên nắm được:
-
Lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội trong
chương trình GDMN.
- Cách tổ chức thực hiện nội dung giáo dục phát triển tình cảm và
kỹ năng xã hội theo hướng tích hợp chủ đề.
- Giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục mầm non
và cách tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
trong quá trình thực hiện Chương trình.
Hoạt động 1: Lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng
xã hội trong Chương trình GDMN
Thảo luận nhóm
Dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của mình chị hãy tìm
hiểu

Vai trò của giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non

Lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
trong Chương trình giáo dục mầm non.
Vai trũ ca giỏo dc tỡnh cm k nng xó hi i vi s
phỏt trin ton din ca tr mm non
.
-
Phát triển TC - KNXH là tiền đề quan trọng cho việc học và phát
triển toàn diện của trẻ.


-GD phát triển TC-KNXH hình thành và phát triển ở trẻ năng lực cá
nhân, trang bị cho trẻ kỹ năng sống để giúp trẻ hoà nhập vào cộng
đồng xã hội, là yếu tố cần thiết giúp trẻ học tập tốt ở trờng phổ
thông.
-GD phát triển TC-KNXH cho trẻ trong trờng mầm non cần đợc
tiến hành trong một tổng thể bao gồm cả GD phát triển thể cht,
phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức, thẩm mỹ
.
Vai trò của giáo dục tình cảm – kỹ năng xã hội đối với sự
phát triển toàn diện của trẻ mầm non [Tiếp]

Sự phát triển ngôn ngữ: Nếu trẻ thiếu tự tin, rụt rè, khó hợp
tác trong quan hệ vớí bạn bè sẽ ảnh hưởng tới khả năng
giao tiếp, biểu đạt bằng ngôn ngữ.

Sự phát triển nhận thức: Nếu trẻ gặp khó khăn trong sự phát
triển tình cảm xã hội sẽ bị hạn chế trong các hoạt động nhận
thức

Sự phát triển thể chất: ở trẻ nhỏ, những cảm xúc tích cực có
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển thể chất.
Lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội trong
Chương trình giáo dục mầm non
-
Nội dung giáo dục PT TC- KNXH được thiết kế
xuất phát từ trẻ, gắn trẻ với cuộc sống hiện thực,
hướng đến hình thành các phẩm chất và kĩ năng
sống.
-Nội dung giáo dục PT TC -KN XH được mở
rộng dần theo nguyên tắc đồng tâm phát triển, từ


gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp.
Lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội trong
Chương trình giáo dục mầm non [tiếp]
Tổ chức các hoạt động của trẻ theo hướng tích hợp và tích
hợp theo chủ đề
Tăng cường tổ chức các hoạt động để trẻ được trải nghiệm,
rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết.
GV có thể lựa chọn một cách linh hoạt các nội dung hoạt
động, phương tiện, hình thức tổ chức để gây hứng thú đối
với trẻ và giúp trẻ có cơ hội tìm hiểu, khám phá theo nhiều
cách khác nhau, phù hợp với điều kiện cụ thể, sẵn có của
trường lớp, của địa phương.
Việc đánh giá thường xuyên các hoạt động dạy và học nhằm
PT TC-KNXH ở trẻ dựa trên các mục tiêu, yêu cầu và kết
quả mong đợi là việc làm được nhấn mạnh đối với chương
trình này
Giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ lứa
tuổi nhà trẻ
Mục tiêu:
Giáo dục trẻ:

Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người
gần gũi.

Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự
vật gần gũi.

Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.

Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán,


xếp hình
Giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ lứa
tuổi nhà trẻ
Nội dung chung:

Phát triển tình cảm:
+ Ý thức về bản thân
+ Nhận biết và thể hiện một số trạng thái cảm xúc

Phát triển kĩ năng xã hội:
+ Mối quan hệ tích cực với con người và sự vật gần gũi
+ Hành vi văn hóa và thực hiện các qui định đơn giản trong giao tiếp,
sinh hoạt

Phát triển cảm xúc thẩm mĩ:
+Nghe hát và vận động đơn giản theo nhạc
+Vẽ nặn. Xé dán, xếp hình, xem tranh
Giáo dục Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội ở lứa tuổi
mẫu giáo

Mục tiêu: Giáo dục trẻ

Có ý thức về bản thân
• Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự
vật, hiện tượng xung quanh

Có một số phẩm chất cá nhân : mạnh dạn, tự tin, tự lực.

Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan
tâm, chia sẻ


• Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình,
trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi
Giáo dục Phát triển tình cảm, kỹ
năng xã hội ở lứa tuổi mẫu giáo
Nội dung chung

Phát triển tình cảm:
+ Ý thức về bản thân
+ Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người và
hiện tượng xung quanh.

Phát triển kĩ năng xã hội:
+ Hành vi và qui tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình,
trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi
+ Quan tâm bảo vệ môi trường
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển tình
cảm, kĩ năng xã hội
Thảo luận nhóm

Những khó khăn của giáo viên khi thực hiện nội dung giáo
dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội?

Nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội tích hợp trong
chủ đề như thế nào?

Các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục phát triển
tình cảm, kĩ năng xã hội trong quá trình GD trẻ ở trường mầm
non.
Tích hợp nội dung giáo dục phát triển TC-KNXH


Nội dung giáo dục phát triển TC-XH cho trẻ được tích hợp
trong các hoạt động chăm sóc hàng ngày, hoạt động giáo dục
phát triển: các hoạt động chơi - tập, hoạt động học, hoạt động
chơi, hoạt động sinh hoạt hàng ngày của trẻ và được tiến hành
mọi lúc mọi nơi trong, mọi tình huống, mọi thời điểm thích
hợp.

Nội dung giáo dục phát triển TC-XH cho trẻ mẫu giáo có thể
được tích hợp trong tất cả các chủ đề như: Bản thân, gia đình,
trường/ lớp mầm non, nghề nghiệp, giao thông, động vật,
thực vật
Tố chức hoạt động giáo dục phát triển TC-KNXH
Khi tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển TC-XH giáo viên cần lưu
ý một số điểm sau đây:
-
Thường xuyên trò chuyện thân thiện với trẻ.
-
Không nên đưa ra quá nhiều yêu cầu đối với trẻ.
-
Luôn chú ý lắng nghe để hiểu và kịp thời đáp ứng những nhu cầu
của trẻ.
- Kịp thời khen ngợi, động viên trẻ khi trẻ thể hiện những kĩ năng xã
hội hợp lý
-
Làm gương cho trẻ bắt chước.
-
Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm thông qua các trò chơi, xử lý
các tình huống, tham quan tiếp xúc, quan sát môi trường xã hội gần
gũi xung quanh,
Hoạt động 3: Thực hành xây dựng chủ đề tích hợp nội dung


giáo dục phát triển TC -KNXH và các hoạt động cụ thể.

Các nhóm thực hành xây dựng chủ đề tích hợp nội dung giáo
dục PTTC – KNXH:
- Lựa chọn chủ đề
- Lựa chọn nội dung tích hợp
- Lựa chọn hoạt động
- Lựa chọn phương tiện, học liệu
Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn nội dung tích hợp

Chủ đề có thể lựa chọn trong chương trình, xuất phát từ nhu cầu thực tế
của địa phương hoặc từ sự hứng thú của trẻ trong lớp.

Các nội dụng lựa chọn cho một chủ đề cần tính đến kinh nghiệm và khả
năng của trẻ

Các nội dung phải có mối liên hệ với nhau xoay quanh một chủ đề, tránh
tình trạng rời rạc, khiên cưỡng, áp đặt.

Không nên tích hợp quá nhiều nội dung trong chủ đề của một ngày

Các hoạt động giáo dục tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ cần đa dạng để
tạo cơ hội cho trẻ được tích cực hoạt động, được thể hiện bản thân, được
thực hành các kĩ năng sống cần thiết.

Các phương tiện, học liệu được lựa chọn phù hợp với nội dung và mục
đích của hoạt động, cố gắng sử dụng các nguyên liệu sẵn có của địa
phương, vật liệu tái sử dụng,
Hoạt động 4: Một số vấn đề chung về Kỹ năng sống và Giáo
dục kỹ năng sống



Thảo luận nhóm:
-
Kĩ năng sống là gì?
-
Vì sao cần phải giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ?
- Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
Một số vấn đề chung về Kỹ năng sống
-
Theo Tổ chức Y tế thế giới [WHO], KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng [adaptive] và tích cực [positive], giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu
quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
-
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc [UNICEF], KNS là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
-
Theo UNESCO, KNS gắn với 4 trụ cột của GD, đó là: Học để biết, gồm
các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định,
nhận thức được hậu quả,…; Học làm người gồm các KN cá nhân như:
ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với
người khác, gồm các KN xã hội như; giao tiếp, thương lượng, tự khẳng
định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm,
gồm KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như KN đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm,…
Một số định nghĩa về Kỹ năng sống

Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó


tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước
cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại…
Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có
được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc
sống.

Kỹ năng sống là kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ
chuyển đổi những gì trẻ biết [nhận thức], những gì trẻ cảm nhận [thái độ]
và những gì trẻ quan tâm [giá trị] thành những năng lực thực thụ giúp trẻ
biết mình phải làm gì và làm như thế nào [hành vi] để giải quyết các tình
huống khác nhau trong cuộc sống.
MỘT SỐ KNS CỐT LÕI

Kỹ năng tự nhận thức

Tự trọng

Thể hiện cảm thông

Có trách nhiệm

Ứng phó với sự căng thẳng

Kiểm soát cảm xúc

Giao tiếp hiệu quả


Quan hệ của cá nhân với người khác

Suy nghĩ sáng tạo
 Ra quyết định

Giải quyết vấn đề
Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho trẻ
1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của
con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.
- KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các vấn
đề xã hội và bảo vệ quyển con người.
- Giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các
vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách tích
cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được công
nhân trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.
Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho trẻ
2.Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
-
Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động … hiện
nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của
những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn
cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những
khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu thiếu KNS,
các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối
sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách.


-
GD KNS giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước sức
ép của CS và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với GĐ, bạn bè và mọi người, sống
an toàn, lành mạnh và phát triển tốt.
Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho trẻ

Trẻ em là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội
những giá trị sống để phát triển NC, do đó cần
giáo dục KNS cho trẻ để trẻ có nhận thức
đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ
khi còn nhỏ.

Kĩ năng sống là những kĩ năng nền tảng giúp
trẻ mầm non hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách, sẵn sàng đi học lớp 1.
Giáo dục KNS với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non
-
Giáo dục KNS giúp trẻ được an toàn, khỏe mạnh, khéo léo, bền bỉ,
có khả năng thích ứng với những thay đổi của điều kiện sống.
-
Giáo dục kĩ năng sống giúp cho trẻ biết kiểm soát cảm xúc, biết thể
hiện tình yêu thương, sự chia sẻ, đồng cảm với người xung quanh.
-
Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tự trọng và tôn
trọng người khác, có khả năng giao tiếp tốt, trẻ biết lắng nghe, nói
năng lịch sự, hòa nhã và cởi mở.
-
Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những kĩ
năng thích ứng với hoạt động học tập ở lớp Một như: sẵn sàng hòa


nhập, nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, có trách
nhiệm với bản thân, với công việc, với các mối quan hệ xã hội…
Hoạt động 5. Nội dung giáo dục KNS trong chương trình
GDMN
Thảo luận nhóm:

Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ MN?

Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong chương trình giáo dục
mầm non

Các nhóm kĩ năng sống cần dạy cho trẻ mầm non?

Hãy nêu một số KNS cụ thể được bạn dạy cho trẻ tại
trường/lớp.

Bài kiểm tra BDTX [ Nội dung 1 và nội dung 2] Năm học 2020-2021

Tập tin đính kèm

Xem

Đọc bài Lưu

UBND HUYỆN XUÂN LỘC

TRƯỜNG MN XUÂN HƯNG

BÀI KIỂM TRA KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

NĂM HỌC 2020-2021

[ NỘI DUNG 1 VÀ NỘI DUNG 2 ]

Họ và tên giáo viên ……………………………………......

Lớp:…………………………………………………………...

Trình độ chuyên môn:………….., Thân miên công tác:………năm

Thời gian làm bài 40 phút [ Từ........đến...........], ngày 19 tháng 12 năm 2020

Hãy chọn các câu trả lời sau đây bằng cách khoanh tròn vào câu [a, b, c, d] đúng nhất [ Mỗi câu đúng được 0.5đ]

Câu 1: Theo bạn phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN phù hợp với bối cảnh địa phương là?

Là quá trình tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đảm bảo:

a. Phù hợp với trẻ, đáp ứng được nhu cầu, hứng thú, đặc điểm sức khỏe, giới tính và khả năng của trẻ, khuyến khích được sự tham gia của tất cả các trẻ trong nhóm, lớp.

b.Các điều kiện về tổ chức môi trường hoạt động, nội dung và phương pháp giáo dục…

c. Điều kiện thực tế của nhóm lớp, của cơ sở giáo dục. Hỗ trợ trẻ phát triển ngôn ngữ của trẻ trên cơ sở khai thác và phối hợp được các yếu tố văn hóa, xã hội, gia đình và cộng đồng tại địa phương sao cho phù hợp nhất.

d. Tất cả các ý trên

Câu 2: Ý nghĩa đối với trẻ khi tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ phù hợp với bối cảnh địa phương?

a. Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả năng của cá nhân trẻ. Trẻ biết hòa đồng và hợp tác với mọi người tốt hơn, biết chấp nhận sự đa dạng và khác biệt [về khả năng, giới tính, hình thể, ngôn ngữ, văn hóa...]

b. Ứng xử phù hợp, có văn hóa với các bạn, cô giáo và những người xung quanh.

c. Môi trường giáo dục, đồ dùng đồ chơi được khai thác từ địa phương; nội dung giáo dục ngôn ngữ khai thác và tích hợp văn hóa địa phương sẽ giúp trẻ cảm thấy gần gũi, tăng cường nhận thức về địa phương, nuôi dưỡng những cảm xúc tích cực với nơi mình sống.

d. Sự tham gia của cha mẹ, cộng đồng địa phương giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên, toàn diện.

e. Tất cả các ý trên

Câu 3: Các nguyên tắc khi tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ phù hợp với bối cảnh địa phương?

a. Đảm bảo mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ của Chương trình GDMN - Đảm bảo phù hợp với trẻ - Đảm bảo trẻ được học tập tích cực, chủ động, phát triển tối ưu trong các điều kiện cụ thể - Đảm bảo phù hợp với năng lực của giáo viên, với điều kiện CSVC hiện có - Phát huy gía trị văn hóa bản địa- Đảm bảo sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng - Trong tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ, yếu tố địa phương được thực hiện một cách nhẹ nhàng, không khiên cưỡng

b. Đảm bảo phù hợp với trẻ - Đảm bảo phù hợp với năng lực của giáo viên, với điều kiện CSVC hiện có - Đảm bảo trẻ được học tập tích cực, chủ động, phát triển tối ưu trong các điều kiện cụ thể Phát huy gía trị văn hóa bản địa - Đảm bảo sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng - Trong tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ, yếu tố địa phương được thực hiện một cách nhẹ nhàng, không khiên cưỡng

c. Đảm bảo mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ của Chương trình GDMN - Đảm bảo phù hợp với trẻ - Đảm bảo trẻ được học tập tích cực, chủ động, phát triển tối ưu trong các điều kiện cụ thể - Đảm bảo phù hợp với năng lực của giáo viên, với điều kiện CSVC hiện có - Phát huy gía trị văn hóa bản địa- Đảm bảo sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Câu 4: Tại sao phải giáo dụcđảm bảo an toànở giai đoạn mẫu giáo?

a. Giúp trẻ hình thành và củng cố kỹ năng nhận biết và phòng tránh những nguy cơ không an toàn đối với bản thân để cho cơ thể phát triển khỏe mạnh - Giúp trẻ hình thành và củng cố kỹ năng nhận biết và phòng tránh những nguy cơ không an toàn đối với bản thân để cho cơ thể phát triển khỏe mạnh

b. Trẻ đã có sự phát triển nhất định về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ và các mối quan hệ xã hội - Giúp trẻ hình thành và củng cố kỹ năng nhận biết và phòng tránh những nguy cơ không an toàn đối với bản thân để cho cơ thể phát triển khỏe mạnh - Giúp trẻ hình thành và củng cố kỹ năng nhận biết và phòng tránh những nguy cơ không an toàn đối với bản thân để cho cơ thể phát triển khỏe mạnh

c. Trẻ đã có sự phát triển nhất định về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ và các mối quan hệ xã hội - Giúp trẻ hình thành và củng cố kỹ năng nhận biết và phòng tránh những nguy cơ không an toàn đối với bản thân để cho cơ thể phát triển khỏe mạnh

Câu 5: Một số biểu hiện của trẻ em bị bạo lực:

a. Trẻ sợ hãi, hoảng loạn, né tránh tiếp xúc, có hành vi tự hủy hoại mình, kết quả học tập sút kém.

b. Dù trẻ không nói hành vi vi bạo lực thường để lại những dấu hiệu rõ rệt:

- Xuất hiện các vết thương bầm tím không rõ nguyên nhân - Sinh hoạt bất thường kém ăn mất ngủ hoặc ngủ li bì- Sức khoẻ thay đổi, ốm sốt xuất hiện triệu chứng đau đầu đau bụng dễ bị hoảng loạn [ la hét, ác mộng, giật mình] - Trẻ không muốn đến trường, từ chối chia sẻ về bạn bè hay các hoạt động diễn ra tại lớp, trường -Từ chối tham gia các hoạt động của gia đình, nhà trường, cô lập bản thân và chỉ muốn ở một mình- Buồn bã, tức giận, lo âu, sợ hãi vô cớ - Tự làm đau bản thân [ Cắt tay, đập đầu, đấm vào tường, tự đốt bản thân]

c. Xuất hiện các vết thương bầm tím không rõ nguyên nhân - Sinh hoạt bất thường kém ăn mất ngủ hoặc ngủ li bì.- Sức khoẻ thay đổi, ốm sốt xuất hiện triệu chứng đau đầu đau bụng dễ bị hoảng loạn [ la hét, ác mộng, giật mình]- Trẻ không muốn đến trường, từ chối chia sẻ về bạn bè hay các hoạt động diễn ra tại lớp, trường - Buồn bã, tức giận, lo âu, sợ hãi vô cớ.

d. Câu a và b đúng

Câu 6: Các kỹ năng xã hội cần chuẩn bị cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1:

a. Hội thoại với bạn và người lớn - Chia sẻ, luân phiên và hợp tác- Yêu cầu giúp đỡ từ người lớn - Lắng nghe người khác- Tham gia các hoạt động nhóm- Bảo vệ bản thân trước một số tình huống

b. Nói về trải nghiệm và suy nghĩ của mình- Chia sẻ, luân phiên và hợp tác- Yêu cầu giúp đỡ từ người lớn - Lắng nghe người khác- Tham gia các hoạt động nhóm

c. Hội thoại với bạn và người lớn - Nói về trải nghiệm và suy nghĩ của mình- Chia sẻ, luân phiên và hợp tác- Yêu cầu giúp đỡ từ người lớn - Lắng nghe người khác- Tham gia các hoạt động nhóm- Bảo vệ bản thân trước một số tình huống

Câu 7: Sự cần thiết của chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp một:

a.Giúp trẻ không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ với sự thay đổi môi trường học tập mới [tâm thế sẵn sàng đi học];

b. Giúp giáo viên mầm non và tiểu học hiểu rõ được sự giống nhau và khác nhau giữa 2 cấp học để tiếp tục duy trì, kế thừa hoặc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ lớp 1;

c. Giúp gia đình/cộng đồng xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp và hình thành cho cha mẹ kĩ năng tìm kiếm thông tin, kiến thức để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp;

d. Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và gia đình/cộng đồng để mối quan hệ trở nên gắn kết và hai phía cùng có trách nhiệm hơn với trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp.

e. Tất cả các ý trên

Câu 8: Các nguyên tắc phát triển vận động lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp với bối cảnh địa phương:

a. Phát triển vận động trong mối phát triển hài hòa nhân cách - Tôn trọng đặc điểm cá nhân trong mối quan hệ với tính tập thể - Tin tưởng vào cơ hội thành công của trẻ và tạo điều kiện để trẻ thực hành. Kết hợp giá dục thể chất với thực tiển cuộc sống - Tăng dần mức độ tác động, đảm bảo tính liên tục và tình hệ thống trong quá trình luyện tập các vận động- Đảm đảm sự kết hợp hợp lý giữa các vận động có tính chất động và tĩnh - Khai thác các điều kiện thực tế của trường, lớp và địa phương vào xây dựng môi trường vật chất cho GD phát triển vận động - Khai thác và tích hợp văn hóa địa phương vào GD phát triển vận động - Đảm bảo tính hài hòa, không khiên cưỡng

b. Nội dung giáo dục phát triển vận động bám sát với Chương trình GDMN hiện hành - Phát triển vận động trong mối phát triển hài hòa nhân cách - Tôn trọng đặc điểm cá nhân trong mối quan hệ với tính tập thể - Không kỳ thị đặc điểm cá nhân - Tin tưởng vào cơ hội thành công của trẻ và tạo điều kiện để trẻ thực hành.

c. Kết hợp giá dục thể chất với thực tiển cuộc sống - Tăng dần mức độ tác động, đảm bảo tính liên tục và tình hệ thống trong quá trình luyện tập các vận động- Đảm đảm sự kết hợp hợp lý giữa các vận động có tính chất động và tĩnh - Khai thác các điều kiện thực tế của trường, lớp và địa phương vào xây dựng môi trường vật chất cho GD phát triển vận động - Khai thác và tích hợp văn hóa địa phương vào GD phát triển vận động - Đảm bảo tính hài hòa, không khiên cưỡng

d. Câu b và c đúng

Câu 9: Các điều kiện để giáo viên mầm non tổ chức hoạt động phát triển vận động lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp với bối cảnh địa phương :

a. Giáo viên cần nắm vững phương pháp tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non theo độ tuổi mình phục trách.

b. Kỹ thuật thực hiện các vận động của giáo viên chính xác, thuần thục.- Giáo viên nắm được các biểu hiện của giáo dục phát triển vận động lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp bối cảnh địa phương

c. Môi trường giáo dục đã được thiết kế theo hướng hỗ trợ phát triển vận động, đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp với bối cảnh địa phương theo hướng dẫn tại Nội dung 3 của chuyên đề này.- Giáo viên đã lập được kế hoạch giáo dục phát triển vận động lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp với bối cảnh địa phương.

d. Tất cả các ý trên

Câu 10: Cảm xúc tích cực là gì?

a. Là sự phản ứng, là sự rung động của con người trước tác động của ngoại cảnh - một hình thức trải nghiệm cơ bản của con người về thái độ của chính mình đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, với người khác và với bản thân. Sự hình thànhcảm xúc làmột điều kiện tất yếu của sự phát triển con người nhưlàmột nhân cách.

b. Làsự rung động về một mặt nhất định của con người đối với các hiện tượngnàođó của hiện thực. Cảm xúccó đặc điểmlàmang tính chất chủ quan ...

c. Là các cảm xúc hướng cá nhân mỗi người đến những điều tốt đẹp, mang chiều hướng phát triển đi lên, góp phần hình thành nên một cá nhân với nhân cách tốt đẹp.

d. Tất cả các ý trên

Câu 11: Vì sao GVMN phải bồi dưỡng cảm xúc tích cực?

a. Cảm xúc tích cực giúp giáo viên làm tăng hiệu quả làm việc - Giúp hoạt hoá các chức năng sinh lý: hệ nội tiết, hệ miễn dịch, các chất truyền dẫn thần kinh … làm cơ thể tiết các hormone. Các hormone đó giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng cơ thể, đôi khi tạo ra những điều kỳ diệu, giúp con người vượt qua những căn bệnh hiểm nghèo.

b.Cảm xúc tích cực có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của giáo viên mầm non- Giúp GV có thể làm chủ được cảm xúc của mình, giúp GV suy nghĩ và hành động tốt, chính xác, đạt được thành công.

c. Những cảm xúc tích cực không phải tự nhiên mà có, nó phải do chính bản thân mỗi người tự nuôi dưỡng…GVMN làm việc với trẻ, không nên để những suy nghĩ tiêu cực chiếm lĩnh, cần duy trì và làm nảy sinh, phát triển các cảm xúc tích cực.

d. Tất cả các ý trên

Câu 12: Kỹ năng xã hội là gì?

a. Là 1 dạng hành động nhằm thực hiện các mối quan hệ của cá nhân với mọi người xung quanh trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh [ Nói được các thông tin về bản thân, gia đình...cách sử dụng, giữ gìn các đồ dùng, vật dụng, cách ứng xử khi gặp nạn, khi tham gia các lễ hội, các nơi công cộng...,cách mặc trang phục phù hợp, cách chấp hành các quy định nơi gia đình, lớp học..., Cách giao tiếp ứng xử và các thói quen, hành vi phù hợp với phong tục tập quán của địa phương....]

b. Là 1 dạng hành động nhằm thực hiện các mối quan hệ của cá nhân với mọi người xung quanh

c. Là 1 dạng hành động nhằm sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh [ Nói được các thông tin về bản thân, gia đình...cách sử dụng, giữ gìn các đồ dùng, vật dụng, cách ứng xử khi gặp nạn, khi tham gia các lễ hội, các nơi công cộng...,cách mặc trang phục phù hợp, cách chấp hành các quy định nơi gia đình, lớp học..., Cách giao tiếp ứng xử và các thói quen, hành vi phù hợp với phong tục tập quán của địa phương....]

Câu 13: Ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động phát triển TC-KNXH phù hợp với bối cảnh của địa phương?

a. Phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ phù hợp với bối cảnh địa phương là quá trình tác động của giáo viên dựa trên mục tiêu giáo dục, lựa chọn các nội dung và thiết các các hoạt động giáo dục khai thác được bối cảnh, điều kiện, văn hóa, phong tục, truyền thống của mỗi địa phương nhằm giúp trẻ biết cách thể hiện những xúc cảm, rung cảm, hành động của trẻ với mọi người xung quanh.

b.Việc tổ chức các hoạt động PTTCKNXH có vai trò quan trọng trong chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm tạo ra các hoạt động đa dạng, thich hợp với trẻ và điều kiện thực tế của địa phương. Vì thế có ý nghĩa đối với trẻ em, đối với nhà trường và giáo viên, đối với gia đình trẻ và cộng đồng.

c. Trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo có đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội riêng nên GV cần nắm vững các đặc điểm phát triển TCKNXH từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp phù hợp

d. Tất cả các ý trên

Câu 14: Để tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương, GV cần thực hiện như thế nào?

a. Nội dung giáo dục PTTCKNXH được lồng ghép trong TẤT CẢ các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ hằng ngày.

b. Những nội dung, kỹ năng trẻ không được trải nghiệm, tiếp xúc hàng ngày nên tổ chức thành HĐ học [Kỹ năng nhận biết hỏa hoạn và thoát hiểm; Khi trẻ bị lạc...]

c. Nội dung giáo dục PTTCKNXH được lồng ghép trong TẤT CẢ các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ hằng ngày. Không cần tổ chức thành hoạt động học.

d. Câu a và b đúng

Câu 15: Những khó khăn, rào cản trong việc triển khai thực hiện phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội cho trẻ phù hợp với bối cảnh địa phương?

a. Còn một số CBQL và GV khó khăn trong việc xác định những điều kiện thực tiễn của địa phương và tận dụng, khai thác các điều kiện như đặc điểm sống, đặc điểm văn hóa, điều kiện về đồ dùng, đồ chơi, chưa phát huy được ưu thế của trẻ ở vùng miền núi và dân tộc và khắc phục được các hạn chế về ngôn ngữ, khả năng giao tiếp, điều kiện về môi trương sống, về công người và cộng đồng dân cư nơi trẻ sống

b. SL trẻ trong các lớp đông, khó tổ chức các hoạt động nhóm- Cộng đồng, gia đình ít tham gia vào các hoạt động của nhà trường

c. Nhận thức của cộng đồng và địa phương còn hạn chế- Công tác phối hợp chưa được tiến hành thường xuyên, đồng bộ

d. Tất cả các ý trên

Câu 16: Khuyến nghị nhu cầu năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm non là ?

  1. Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 708 - 826 Kcal - Mẫu giáo: 735-882 Kcal
  2. Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 600 - 651 Kcal - Mẫu giáo: 615-726 Kcal
  3. Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 650 - 720 Kcal - Mẫu giáo: 700 - 750 Kcal

Câu 17: Các bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non là ?

a.Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 2 bữa chính và 1 bữa phụ

Mẫu giáo: 1 bữa chính và 1 bữa phụ

b.Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 2 bữa chính và 2 bữa phụ

Mẫu giáo: 1 bữa chính và 2 bữa phụ

c .Nhà trẻ [ 24- 36 tháng] : 2 bữa chính và 1 bữa phụ

Mẫu giáo: 2 bữa chính và 2 bữa phụ

Câu 18: Các kỹ năng vệ sinh cần dạy cho trẻ ?

a.Rửa tay - Chải và gội đầu

b. Chải răng - Tắm rửa

c. Rửa chân hằng ngày- Thay quần áo khi bẩn, ướt - Giữ giày dép luôn khô, sạch

d. Tất cả các ý trên

Câu 19: Làm thế nào để phát triển những thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ ?

a.Tập cho trẻ luôn xem việc giữ vệ sinh chính là một nhiệm vụ - Nhấn mạnh sự cần thiết của việc giữ vệ sinh cá nhân, dạy trẻ biết những hậu quả xấu nếu trẻ không giữ vệ sinh đúng cách

b. Làm gương cho trẻ - Thực hành thường xuyên

c. Nhờ đến lời khuyên của Bác sĩ [ cho trẻ nghe Bác sĩ nói tác hại của việc không giữ vệ sinh cá nhân... ] - Trang bị cho trẻ những dụng cụ vệ sinh trẻ thích: màu sắc,kiểu dáng, mùi vị kem đánh răng

d. Tất cả các ý trên

Câu 20: Các chuyên đề chính thực hiện trong năm học 2020-2021 ?

a. Chuyên đề Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2 - Chuyên đề làm quen văn học , làm quen chữ cái

b. Chuyên đề Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2 - Chuyên đề Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non

c . Chuyên đề Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2 - Chuyên đề Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non - Chuyên đề phát triển vận động

Tập tin đính kèm

Trình duyệt không hỗ trợ iframe.

Nguồn:Trần Thị Thu Lệ Copy link

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề