Vì sao Pê-nê-lốp không với vàng nhận lại chồng mình khi gặp mật

Câu 3 (Trang 52 – SGK) Vì sao Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân’’? Việc chọn cách thử “bí mật chiếc giường’’ cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn của chàng?


  • Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân’’ khi gặp Uy-lít-xơ vì nàng “luôn lo sợ có người đến đây, dùng lời đường mật để đánh lừa. Vì đời chàng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác…’’. Pê-nê-lốp phải dùng đến cách thử bí mật của chiếc giường trong màn nhận mặt nàng vì bí mật ấy giúp giải tỏa được nhiều mối nghi ngờ.
    • Trước hết, để Pê-nê-lốp biết đó không phải là Uy-lít-xơ giả.
    • Thứ hai, chi tiết đó sẽ khẳng định sự thủy chung của Pê-nê-lốp đối với chồng, bởi vì sau hai mươi năm thì bí mật về chiếc giường cũng chỉ có nàng và chồng biết mà thôi.. Phép thử ấy không những chỉ nói lên phẩm chất kiên trinh của Pê-nê-lốp mà còn khắc sâu sự bền vững của tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng cha con.
  • Qua hành động của Pê-nê-lốp (một sự cẩn trọng gần như thái quá) chúng ta có thể thấy được tính chất phức tạp của thời đại - nơi mà những hiểm nguy luôn rình rập, đe dọa con người.


Trắc nghiệm ngữ văn 10: bài Uy-lít-xơ trở về

Từ khóa tìm kiếm Google: soạn văn câu 3 Uy-lít-xơ trở về, soạn bài câu 3 Uy-lít-xơ trở về, gợi ý soạn bài câu 3 Uy-lít-xơ trở về, soạn văn chi tiết câu câu 3 Uy-lít-xơ trở về

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả Hô-me-rơ

- Là con của một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét vào khoảng thế kỉ IX-VIII trước công nguyên.

- Là một nhà thơ mù tài hoa, một ca sĩ hát rong đuợc mọi người dân Hi Lạp yêu mến. Hiện nay có 11 thành phố Hi Lạp đều tự nhận là quê hương của ông.

2. Sử thi Ô-đi-xê

a. Dung luợng: Gồm 12110 câu thơ, chia thành XXIV khúc ca.

b. Tóm tắt

- Phần 1: Khúc ca I- XII:

- Phần 2: Khúc ca XIII- XXIV.

c. Chủ đề:

- Quá trình chinh phục thiên nhiên, biển cả, di dân mở đất " Ca ngợi ý chí, lòng dũng cảm, trí tuệ của người Hi Lạp cổ đại.

- Cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình của người Hi Lạp thời cổ " Ca ngợi giá trị tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung.

3. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:

- Vị trí: Thuộc phần 2, khúc ca thứ XXIII.

- Bố cục: 2 phần.

+ Phần 1: Từ đầu" “kém gan dạ” : Tác động của nhũ mẫu và Tê-lê-mác lên Pê-nê-lốp. Uy-lít-xơ chấp nhận thử thách của Pê-nê-lốp, hướng con trai đến việc đối phó với bọn cầu hôn.

+ Phần 2: Còn lại: Cuộc đấu trí giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để nhận ra nhau bằng phép thử bí mật của chiếc giường cưới.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Tâm trạng của nàng Pê-nê-lốp

- Chờ đợi chồng hai mươi năm trời dằng dẵng

+ Tấm thảm ngày dệt, đêm tháo để làm kế trì hoãn sự thúc bách của bon cầu hôn.

+ Cha mẹ đẻ của nàng thúc giục tái giá.

- Nàng không bác bỏ ý của nhũ mẫu mà thần thánh hoá sự việc: “Đây là một vị thần đã giết bọn cầu hôn danh tiếng, một vị thần bất bình vì sự láo xược bất kham và những hành động nhuốc nhơ của chúng… nên chúng phải đền tội đó thôi”. Còn về phần Uy-lít-xơ thì ở nơi đất khách quê người chàng đã hết hy vọng trởi lại đất A-cai, chính chàng cũng nghĩ mình đã chết rồi. Thái độ ấy thể hiện nàng trấn an nhũ mẫu và cũng là cách để tự trấn an mình.

- Tâm trạng của nàng “rất đỗi phân vân” nó biểu hiện ở dáng điệu cử chỉ, trong sự lúng túng tìm cách ứng xử: “Không biết nên đứng xa xa hay nên lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay người mà hôn”. Nàng dò xét, suy nghĩ, tính toán mung lung nhưng cũng không giấu được sự bàng hoàng xúc động: “Ngồi lặng yên trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ áo quần rách mướp”.

- Nàng Pê-nê-lốp xúc động nói với con trai mình: “Lòng mẹ kinh ngạc quá chừng. Mẹ không sao nói được một lời, mẹ không thể hỏi han, cũng không thể nhìn thẳng mặt người. Nếu quả thật đây chính là Uy-lít-xơ, bây giờ đã trở về thì con có thể tin chắc rằng thế nào cha con và mẹ cũng sẽ nhận ra nhau một cách dễ dàng, vì cha và mẹ có những dấu hiệu riêng chỉ hai người biết với nhau, còn người ngoài không ai biết hết”. Nàng nói với con trai nhưng cũng là nói với Uy-lít-xơ đang ngồi trước mặt.

→ Cách nói thật tế nhị, khéo léo. Nàng giấu đi sự thử thách, nhưng chắc chắn tâm trí nàng liên tưởng tới “dấu hiệu riêng ấy- chiếc giường”.

- Pê-nê-lốp là con người trí tuệ, thông minh và tỉnh táo biết kìm nén tình cảm của mình. Nàng còn là con người thận trọng. Với nàng lúc này thận trọng không thừa. Nàng là con người tỉnh táo mà tế nhị, kiên quyết mà thận trọng.

- Nghệ thuật miêu tả của Hô-me-rơ không hề mổ xẻ tâm lý nhân vật mà đưa ra dáng điệu, cử chỉ, cách ứng xử, xây dựng đối thoại. Lời nói mang tính lập luận, song rất chất phác, hồn nhiên của người Hi Lạp thời cổ.

2. Thử thách và sum họp

- Pê-nê-lốp là người đưa ra thử thách. Dấu hiệu của sự thử thách được đưa ra qua lời của nàng thật tế nhị và khéo léo. Đó là lừoi nói với Tê-lê-mác cũng như nói với Ô-đi-xê → nàng không nói ra chiếc giường. Bởi chiếc giường ngày cưới là kỉ vật còn giữ lại nhiều điều bí mật chỉ có hai vợ chồng biết, người ngoài không thể biết.

- Người chấp nhận là Ô-đi-xê.

Từ khi đặt chân về ngôi nhà của mình sau 20 năm xa cách, chàng đã kìm nén mọi xúc động của tình vợ chồng cha con → thể hiện sự thông minh khôn khéo qua thái độ và hành động.

- Giả vờ làm hành khất.

- Kể chuyện về chồng Pê-nê-lốp cho nàng nghe.

- Tiêu diệt 108 kẻ cầu hôn láo xược.

 Nói với con trai “đừng là rầy mẹ. Mẹ còn muốn thử thách cha tại cái nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng nhận ra, chắc chắn là như vậy”. Khi nghe Pê-nê-lôp nói với con trai, chàng “mỉm cười”. Đây là cái mỉm cười đồng tình chấp nhận, và chàng tin vào trí tuệ của mình. → sự tế nhị, khôn khéo. Nói với con nhưng cũng đồng thời nói với Pê-nê-lôp

Mục đích cao nhất của chàng là vợ nhận ra mình nên chàng không nôn nóng như con trai. Với cái đầu lạnh chàng cố nén cái cháy bỏng, sục sôi trong lòng để có thái độ bình tĩnh, tự tin.

Ô-đi-xê nhờ nhũ mẫu khiêng cho một chiếc giường: “già ơi! Hãy kê cho tôi một chiếc giường như tôi ngủ một mình bấy lâu nay”

Nàng sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi phòng → đây là sự thử thách bắt đầu.

 Câu nói ấy làm Ô-đi-xê chột dạ giật mình → buộc chàng phải lên tiếng

Ô-đi-xê đã miêu tả tỉ mỉ, chi tiết về chiếc giường. → muốn nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thuỷ, nhưng kỉ niệm đẹp của vợ chồng 20 năm về trước → chàng đã giải mã dấu hiệu riêng mà vợ mình đặt ra.

Nàng “bủn rủn chân tay”, “bèn chạy lại nước mắt chan hoà ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng” → cử chỉ thể hiện tình cảm của nàng với người chồng thân yêu sau 20 năm trời xa cách. Nàng nói với chồng vì sao từ lâu nàng tự khép cửa lòng mình trước bất cứ ai.

Đây là cử chỉ, hành động, lời nói của một người vợ nhất mực thuỷ chung. Những lời của nàng vừa là khẳng định, vừa như thanh minh cho tấm lòng trong sạch thuỷ chung của mình.

Pê-nê-lôp dùng sự khôn ngoan để xác minh sự thật.

Ô-đi-xê bằng trí tuệ nhạy bén đáp ứng được điều thử thách ấy → sự gặp gỡ của hai tâm hồn, hai trí tuệ, cả hai đều thắng không có người thua.

 * Nhận xét:

- Vẻ đẹp của nhân vật Pê-nê-lốp: Thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, thủy chung, kiên trinh bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.

- Vẻ đẹp của nhân vật Uy-lít-xơ: Cao quý, nhẫn nại, thông minh, thủy chung và hết lòng vì vợ con.

3.  Ý nghĩa đoạn trích

Đoạn trích đã đề cao khẳng định sức mạnh của tâm hồn và trí tuệ con người. Đồng thời làm rõ giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ.

Tác giả xây dựng nhân vật Ô-đi-xê thành nhân vật kết tinh được mọi phẩm chất cao đẹp nhất mà người Hy Lạp đang khát khao vươn tới

Đoạn trích thể hiện thiên tài của Hô-me-rơ về tư tưởng và nghệ thuật.

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2


Soạn bài Uy-lít-xơ trở về trang 52 SGK Ngữ văn 10 tập 1
 

Soạn bài Uy-Lít-Xơ trở về, Ngắn 1

1. Văn bản trên có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của mỗi đoạn.Văn bản được chia thành 2 đoạn:+ đoạn 1: từ đầu đến “kém gan dạ”: Cuộc đối thoại giữa bốn nhân vật (nhũ mẫu Ơ-ri-clê, con trai Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp, Uy-lít-xơ), Pê-nê-lốp thận trọng chưa chịu nhận chồng.+ đoạn 2: còn lại: Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-xơ về bí mật của chiếc giường.

Pê-nê-lốp nhận ra chồng.

2. Tâm trạng Uy-lít-xơ khi trở về gặp vợ biểu hiện như thế nào ? Cách ứng xử của chàng bộc lộ phẩm chất gì ?- Khi Pê-nê-lốp không chịu nhận chàng là người chồng Uy-lít-xơ, chàng vẫn mỉn cười bảo : “Đừng làm rầy mẹ, mẹ còn muốn thử thách cha ở tại nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy ?’’. Điều này thể hiện sự nhẫn nãi, bình tĩnh của Uy-lít-xơ, đồng thời thể hiện niềm tin mãnh liệt của chàng đối với vợ.

- Uy-lít-xơ bàn với con là Tê-lê-mác việc đối phó với những gia đình quyền quý có người bị chàng giết. Điều này thể hiện sự khôn ngoan, sáng suốt của Uy-lít-xơ. - Uy-lít-xơ hờn dỗi khi Pê-nê-lốp mãi vẫn không nhận ra chàng và chàng khóc khi nghe vợ giải thích nguyên nhân. Điều đó chứng tỏ Uy-lít-xơ là một người rất giàu tình cảm và rất yêu vợ.

3. Vì sao Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân’’ ? Việc chọn cách thử “bí mật chiếc giường’’ cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn của chàng ?- Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân’’ khi gặp Uy-lít-xơ vì nàng “luôn lo sợ có người đến đây, dùng lời đường mật để đánh lừa. Vì đời chàng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác…’’

- Phép thử bí mật chiếc giường cho thấy phẩm chất kiên trinh của Pê-nê-lốp. Nàng là con người khôn ngoan khi thử thách bằng bí mật chỉ hai vợ chồng mới biết. Như vậy, nàng không muốn bị mất phẩm giá của người vợ và cũng chứng minh cho tấm lòng thủy chung, son sắt của nàng đối với chồng.

4. Cách kể của Hô-me-rơ qua đoạn trích tạo ra hiệu quả gì ? Biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng để khắc họa phẩm chất nhân vật ? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở khổ cuối của đoạn trích (“Dịu hiền… buông rời’’).- Cách kể của Hô-me-rơ tạo ra hiệu quả:Cách kể của Hô-me-rơ qua đoạn này thể hiện đặc trưng của phong cách kể chuyện sử thi, vừa chậm rãi, vừa tỉ mỉ, trang trọng. Ở đoạn trích này Pê-nê-lốp nghi ngờ, không tin Uy-lít-xơ là người chồng xa cách của mình. Do đó kiểu kể chuyện tỉ mỉ này tạo ra những đoạn đối thoại mang hình thức thăm dò, thử phản ứng từ đó dẫn tới bản chất của vấn đề.

- Để khắc họa bản chất nhân vật, Hô-me-rơ thường sử dụng hình thức gọi nhân vậ bằng cụm danh – tính từ rất phổ biến trong sử thi Hi Lạp (ví dụ : Pê-nê-lốp thận trọng, nhũ mẫu Ơ-ri-clê hiền thảo, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại…). Điều này tạo cho sử thi phong cách riêng, hấp dẫn, đặc sắc. -Biện pháp nghệ thuật được Hô-me-rơ sử dụng ở khố cuối đoạn trích (“Dịu hiền’’ … “buông rời’’) là biện pháp so sánh có đuôi dài, ở đây, Hô-me-rơ đã ví niềm vui tái ngộ của Pê-nê-lốp với Uy-lít-xơ cũng giống như hạnh phúc của con người thoát nạn biển khởi. Vế so sánh được nói trước, dài hơn với hình ảnh cụ thể, sinh động, như cái đòn bẩy nghệ thuật nhằm tôn lên sự việc được so sánh.

LUYỆN TẬP

1. Đoạn trích trên đây thường được gọi là “cảnh nhận mặt bằng phép thử bí mật của chiếc giường” và là một trong những sự kiện làm nổi bật tình huống đoàn viên. Học sinh có thể tự tổ chức biểu diễn cảnh này (theo hình thức kịch) để khắc họa sâu thêm hoàn cảnh cũng như hành động của các nhân vật.

2. Nhập vai Uy-lít-xơ, anh (chị) hãy kể lại cảnh nhận mặt ấy.
Tôi trở về ngôi nhà thân thương của mình sau hai mươi năm ròng rã bên ngoài. Một niềm vui vô bờ khi đặt chân đến ngôi nhà, gặp lại người thân, bạn bè, gia nhân thế nhưng họ lại không nhận ra tôi và người vợ yêu dấu ngày nào nay lại lạnh nhạt. Trải qua thử thách khi tiêu diệt được bọn cầu hôn vô nhân, tôi bước vào nhà những mong được ôm lấy vợ mình nhưng nàng lại đắn đo, nhìn tôi như người xa lạ. Tim tôi nhói đau, chẳng lẽ nàng lại không nhận ra tôi, chẳng nhẽ thời gian đã làm cho nàng quên đi người chồng thuở nào. Cuối cùng nàng đặt ra thử thách “chiếc giường” để chắc chắn tôi là chồng của nàng. Tôi biết ơn sự thông tuệ của nàng, sự cẩn trọng của nàng, điều đó cho thấy nàng chưa bao giờ dễ dãi, chưa bao giờ hết mong nhớ người chồng này. Tôi nhận biết chiếc giường và bí mật giữa hai vợ chồng một cách dễ dàng. Vợ tôi xúc động ôm trầm lấy, nàng nhỏ những giọt lệ vui mừng chào đón sự trở về của chồng. Cả gia đình ai nấy đều vui mừng và hạnh phúc chào đón tôi trở về.

Soạn bài Uy-Lít-Xơ trở về, Ngắn 2

Tìm hiểu chung

1. Tóm tắt sử thi
- Sau khi chiến thắng và chiếm được thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ đã đưa quân đội trở về quê hương. Chàng phải lênh đênh đằng đẵng mười năm trên biển mà vẫn chưa về tới quê nhà. Nữ thần Ca-líp-xô, vì yêu nên đã cầm giữ chàng bên cạnh. Cảm thương số phận Uy-lít-xơ, thần Dớt sai Héc-mét đến lệnh cho Ca-líp-xô phải để chàng đi. Bị bão đánh chìm bè, chàng dạt vào xứ Phê-a-ki. Ở đây, chàng được công chúa Nô-xi-ca yêu và nhà vua tiếp đãi tử tế. Theo ý nhà vua, Uy-lít-xơ kể lại những chuyện li kì, mạo hiểm trên bước đường gian truân phiêu bạt của mình cùng đồng đội khi thoát khỏi xứ sở những tên khổng lồ một mắt, chuyện thoát khỏi tiếng hát đầy quyến rũ của các nàng tiên cá Xi-ren nguy hiểm,… Cảm phục trước lòng dũng cảm của chàng, nhà vua cho thuyền đưa chàng về quê hương I-tác. Về đến nhà, chàng giả dạng người hành khất nên Pê-nê-lốp - vợ chàng đã không nhận ra. Để trả lời sự thúc ép của bọn cầu hôn, Pê-nê-lốp thách ai giương được chiếc cung của Uy-lít-xơ và bắn một phát xuyên qua mười hai chiếc vòng rìu thì sẽ lấy người đó. Tất cả bọn cầu hôn đều thất bại, Uy-lít-xơ xin được bắn và chàng đã thắng. Nhân cơ hội đó, cha con chàng trừng trị bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội.

2. Giá trị tác phẩm Ô-đi-xê– Nội dung: Ca ngợi sức mạnh của trí tuệ, ý chí nghị lực của con người với khát vọng tìm hiểu, chinh phục tự nhiên và thể hiện ước mơ về một cuộc sống hoà bình, hạnh phúc

– Nghệ thuật: Trí tưởng tượng phóng khoáng, năng khiếu quan sát tinh tế, cốt truyện hoàn chỉnh, tính cách nhân vật nhất quán, ngôn ngữ trang trọng, tràn đầy định ngữ, ẩn dụ…

3. Nội dung đoạn trích
- Đoạn trích tái hiện lại cảnh gặp gỡ của hai vợ chồng Uy-lít-xơ sau hai mươi năm xa cách nhưng nó diễn ra không bình thường mà trở thành một cảnh nhận mặt đầy cảm động. Trong cảnh ấy các nhân vật đã thử thách lẫn nhau để tìm về hạnh phúc. Câu chuyện là bài ca về vẻ đẹp trí tuệ và khát vọng hạnh phúc của người Hi Lạp. Qua đây, ta nhận ra rằng, tình cảm gia đình là một thứ tình cảm rất cao quý, thiêng liêng.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 2 phần- Phần một từ đầu đến "…người kém gan dạ": Cuộc đối thoại giữa bốn nhân vật (nhũ mẫu Ơ-ri-clê, con trai Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp, Uy-lít-xơ), Pê-nê-lốp thận trọng chưa chịu nhận chồng.

- Phần hai là đoạn còn lại. Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-xơ về bí mật của chiếc giường, hai vợ chồng được đoàn tụ.

Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Phẩm chất của Uy-lít-xơ qua tâm trạng của chàng khi gặp vợ :- Khi Pê-nê-lốp không chịu nhận chàng là chồng và người con trai tỏ thái độ khi mẹ không chịu nhân cha, Uy-lít-xơ vẫn mỉm cười bảo: "Đừng làm rầy mẹ, mẹ còn muốn thử thách cha ở tại nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy?". Điều này thể hiện sự nhẫn nại, bình tĩnh của Uy-lít-xơ và niềm tin mãnh liệt của chàng đối với vợ.- Uy-lít-xơ bàn với con trai về việc đối phó với những gia đình quyền quý có người bị chàng giết. Điều này thể hiện sự khôn ngoan và sáng suốt của Uy-lít-xơ.

- Uy-lít-xơ hờn dỗi khi Pê-nê-lốp mãi vẫn không nhận ra chàng và chàng khóc khi nghe vợ giải thích nguyên nhân. Điều đó chứng tỏ Uy-lít-xơ là một người rất giàu tình cảm, rất yêu vợ và trân trọng cuộc sống gia đình.

Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):- Pê-nê-lốp " rất đỗi phân vân" vì nếu vị hành khất là chồng nàng thực thì tại sao trong lần gặp trước lại không nói ra. Hơn nữa, nếu Pê-nê-lốp vội vã mà nhận lầm thì danh dự của nàng sẽ bị tổn thương rất lớn – đây là điều tối kị của Hy Lạp.- Cũng giống như Uy-lít-xơ, Pê-nê-lốp có những phẩm chất cao đẹp, đó là vẻ đẹp trí tuệ, sự bình tĩnh, tự tin, sự quyết đoán và luôn chủ động trong mọi tình huống.- Pê-nê-lốp phải dùng đến cách thử bí mật của chiếc giường trong màn nhận mặt vì bí mật ấy giúp giải đáp được nhiều mối nghi ngờ. Trước hết, để Pê-nê-lốp biết đó không phải là Uy-lít-xơ giả. Sau nữa, nó còn là minh chứng cho lòng chung thủy của nàng. Nếu chiếc giường đã bị chuyển đi hoặc đã không còn là bí mật của riêng hai vợ chồng nữa thì cũng có nghĩa là phẩm giá của Pê-nê-lốp cũng không còn nguyên vẹn. Phép thử ấy không những chỉ nói lên phẩm chất kiên trinh của Pê-nê-lốp mà còn khắc sâu sự bền vững của tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng cha con.

- Hành động của Pê-nê-lốp (một sự cẩn trọng gần như thái quá) chúng ta có thể thấy được tính chất phức tạp của thời đại - nơi mà những hiểm nguy luôn rình rập, đe dọa con người.

Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):- Cách kể của Hô-me-rơ qua đoạn này thể hiện đặc trưng của phong cách kể chuyện sử thi, vừa chậm rãi, vừa tỉ mỉ, trang trọng. Ở đoạn trích này Pê-nê-lốp nghi ngờ, không tin Uy-lít-xơ là người chồng xa cách của mình. Do đó kiểu kể chuyện tỉ mỉ này tạo ra những đoạn đối thoại mang hình thức thăm dò, thử phản ứng từ đó dẫn tới bản chất của vấn đề.- Để khắc họa bản chất nhân vật, Hô-me-rơ thường sử dụng hình thức gọi nhân vật bằng cụm danh – tính từ rất phổ biến trong sử thi Hi Lạp (ví dụ: Pê-nê-lốp thận trọng, nhũ mẫu Ơ-ri-clê hiền thảo, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại…). Điều này tạo cho sử thi phong cách riêng, hấp dẫn, đặc sắc, làm bộc lộ phẩm chất cao đẹp của các nhân vật- Biện pháp nghệ thuật được Hô-me-rơ sử dụng ở khố cuối đoạn trích ("Dịu hiền" … "buông rời") là biện pháp so sánh có đuôi dài (so sánh mở rộng), vế so sánh được nói trước, dài hơn với hình ảnh cụ thể, sinh động, như cái đòn bẩy nghệ thuật, tạo hiệu quả cao cho câu văn.

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 10

- Soạn bài Ra-ma buộc tội
- Soạn bài Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự

Nội dung soạn bài Uy-lít-xơ trở về dưới đây sẽ hướng dẫn các em trả lời 4 câu hỏi đọc hiểu SGK, qua đó các em thấy được tâm trạng của Uy-lít-xơ khi trở về sau bao năm lưu lạc.

Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Tập đọc: Cao Bằng Soạn bài Tràng giang của Huy Cận, Ngữ văn lớp 11 Soạn bài Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm, soạn văn lớp 8 Soạn bài Chính tả (Nghe - viết): Hạt mưa trang 119 - 120 SGK Tiếng Việt 3 Soạn Tiếng Việt lớp 3 Tập đọc: Hai Bà Trưng Soạn bài Tổng kết phần văn bản nhật dụng, soạn văn lớp 9