Huyệt khí hải ở đâu

Trong đông y, huyệt khí hải là một trong số các huyệt đạo được chọn đến để chăm sóc sức khỏe. Vậy để được giải đáp rõ hơn về phương pháp trị liệu này, mời bạn đọc hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thể tự chăm sóc sức khỏe cho chính mình và những người thân yêu tại nhà. 

1. Huyệt khí hải là gì ?

Trong y học cổ truyền, huyệt khí hải còn có các tên gọi khác như Bột Ương, Hạ Hoang, Đan Điền, Đơn Điền. Vị trí huyệt khí hải là một trong 36 đại huyệt  trên cơ thể con người và nó được xem là huyệt đạo căn bản giúp cơ thể được bồi bổ sinh khí, mang đến nguồn năng lượng dồi dào, cung cấp cả sự sống. 

=> Xem thêm: Lợi Ích Của Ghế Massage Body Đối Với Phương Pháp Trị Liệu 

Huyệt quan nguyên khí hải thuộc huyệt thứ 6 của mạch nhâm. Giải thích ngữ nghĩa từ có thể hiểu khí nghĩa là nguyên khí, năng lượng, hải là biển, nơi các nguồn nước đổ về.Hải khí vì thế được hiểu đơn giản là nơi tích tụ nguyên khí, sinh lực cho cơ thể. 

2. Cách xác định vị trí huyệt khí hải?

Khi chọn phương pháp ấn huyệt khí hải để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe bạn cần cẩn trọng trong việc xác định chính xác vị trí huyệt đạo. 

Cách lỗ rốn xuống phía dưới 1,5 tấc. 

Huyệt nằm trên đường trắng, tiếp sau đường này sẽ có mạc ngang và phúc mạc. Da của huyệt khí hải bị tiết đoạn thần kinh D11 chi phố, sâu vào sẽ có ruột non.

  • Vậy khí hải huyệt được xác định như thế nào? 

Dùng ngón tay trỏ và ngón tay giữa khép lại đặt sát với rốn, lưu ý ngón tay trỏ sẽ đặt cạnh mép rốn, quan sát vị trí mép ngón tay giữa ở đâu chính là huyệt khí hải ở đó.  

Có thể áp dụng cách khác để xác định huyệt khí hải: Nằm ngửa trên giường, tại phần bụng dưới của cơ thể nối với rốn lấy tay sờ theo đường giữa rốn với xương mu bằng hai đầu ngón tay. Huyệt quan nguyên và khí hải nằm khá gần nhau, huyệt khí hải nằm giữa rốn và huyệt quan nguyên.

3. Huyệt khí hải có tác dụng gì?

Ấn huyệt khí hải mang đến rất nhiều lợi ích cho cơ thể, điều đặc biệt là nó không chỉ có tác dụng cho một lĩnh vực mà rất nhiều lĩnh vực khác, phục vụ cho nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống. Có thể kể đến các tác dụng cụ thể như: 

  • Tác dụng của huyệt khí hải đối với y học

-  Châm cứu kết hợp cách bấm huyệt khí hải giúp điều trị các bệnh đường sinh dục, kinh nguyệt, tiểu tiện,…

- Huyệt quan nguyên khí hải giúp bồi bổ khí, bổ thận, hồi dương, điều hòa khí huyết, khử hàn…

Không chỉ ứng dụng trong đông y mà huyệt quan nguyên và khí hải còn được kết hợp với tây y để trị bệnh.

Khí hải huyệt giữ vai trò thúc đẩy quá trình lưu thông khí huyết, giúp người bệnh đẩy lùi các bệnh suyễn, huyết áp. 

Vị trí huyệt khí hải khi được tác động giúp ngăn ngừa, đẩy lùi lão hóa, giúp cơ thể tràn đầy sinh lực, làn da săn chắc trẻ đẹp hơn. 

Huyệt khí hải được xem là vị trí trọng yếu khi muốn tấn công và hạ gục đối thủ. 

4. Cách châm cứu bấm huyệt khí hải và những lưu ý

Khi xác định được chính xác vị trí huyệt sẽ bắt đầu quá trình châm cứu. 

Dùng kim châm thẳng từ 0.5 -1.5 tấc và cứu từ 3 đến 5 lửa. 

Ôn cứu trong khoảng từ 15- 30 phút có thể nhiều hơn.

Có thể dùng ngón tay, gốc bàn tay, đốt tay… tác động lên huyệt khí hải day xoa nhẹ nhàng cho đến khi cơn đau thuyên giảm.

Một vài lưu ý khi châm cứu và ấn huyệt khí hải bạn nên biết: 

  • Khi châm có thể bạn sẽ thấy bị căng tức ở vùng bộ phận sinh dục nhưng đừng lo lắng vì điều này không gây nguy hại
  • Tùy vào cơ địa và thể trạng của từng người mà châm cứu, bấm huyệt thời gian dài ngắn khác nhau. 
  • Trước khi tiến hành châm cứu nên đi tiểu tiện để có cảm giác thoải mái nhất
  • Nên dừng lại ở ngưỡng châm chịu được của cơ thể. 

Hy vọng sau khi tham khảo những kiến thức về khí hải huyệt trên đây mọi người sẽ biết cách vận dụng và cải thiện sức khỏe của bản thân được tốt hơn. Tham khảo thêm các kiến thức hữu ích về chăm sóc sức khỏe cùng Queen Crown nhé! 

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

• Khí = nguyên khí. Hải = biển.

• Huyệt là biển của nguyên khí bẩm sinh, khí ở đây trong tình trạng phong phú và phát triển nhất, là nguồn năng lượng cần thiết cung cấp cho sự sống. Đây là huyệt căn bản để bồi bổ cho cơ thể, vì vậy gọi là Khí Hải [Trung Y Cương Mục].

TÊN KHÁC

Bột Ương, Đan Điền, Đơn Điền, Hạ Hoang.

XUẤT XỨ

Thiên ‘Ù Tứ Thời Khí’ [Linh Khu 19].

VỊ TRÍ

Lỗ rốn thẳng xuống 1,5 thốn.

ĐẶC TÍNH

Huyệt thứ 6 của mạch Nhâm.

TÁC DỤNG

Điều khí, ích nguyên, bồi Thận, bổ hư, hòa vinh huyết, lý kinh đới, ôn hạ tiêu, khử thấp trọc.

CHỦ TRỊ

Trị bụng và quanh rốn đau, bệnh về sinh dục, đường tiểu, kinh nguyệt, tiểu dầm, tiểu nhiều, chân khí hư, ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh, hư thoát, thần kinh suy nhược.
CHÂM CỨU Châm thẳng 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 15 – 30 phút hoặc nhiều hơn.

GIẢI PHẪU

• Huyệt ở trên đường trắng, sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu có ruột non khi không bí tiểu nhiều hoặc có thai còn nhỏ, có bàng quang khi bí tiểu nhiều, có tử cung khi thai 4 – 5 tháng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Thạch Môn [Nh 5] trị băng lậu [Tư Sinh Kinh].


2.Phối Tam Tiêu Du [Bq 22] trị đới hạ [Tư Sinh Kinh].
3.Phối Trung Đô [C 6] trị sau khi sinh máu ra không dứt [Tư Sinh Kinh].
4.Phối Âm Giao [Nh 7] + Đại Cự [Ty 27] trị hành kinh không nằm được [Tư Sinh Kinh].
5.Phối Quan Nguyên [Nh 4] trị sinh xong máu dơ ra không cầm [Châm Cứu Đại Thành].
6.Phối Tam Âm Giao [Ty 6] trị bạch trọc [Bách Chứng Phú].
7.Phối Toàn Cơ [Nh 21] trị suyễn [Ngọc Long Ca].
8.Phối Túc Tam Lý [Vi 36] trị ngũ lâm [Tịch Hoằng Phú].
9.Phối Thủy Phân [Nh 9] trị phù thũng [Tịch Hoằng Phú].
10.Phối Huyết Hải [Ty 10] trị ngũ lâm [Linh Quang Phú].
10.Phối Quan Nguyên [Nh 4] trị nấc cụt [Thọ Thế Bảo Nguyên]. 12. Phối Địa Cơ [Ty 8] + Huyết Hải [Ty 10] + Tam Âm Giao [Ty 6] + Trung Cực [Nh 3] trị kinh đến sau kỳ [Trung Hoa Châm Cứu Học].
13.Phối Quan Nguyên [Nh 4] + Thần Môn [Tm 7] trị trúng phong thuộc chứng thoát [Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu].
14.Phối Tam Âm Giao [Ty 6] + Trung Cực [Nh 3] trị thống kinh [Châm Cứu Học Thượng Hải].
15.Phối Hợp Cốc [Đtr 4] + Phục Lưu [Th 7] + Thận Du [Bq 23] trị mồ hôi trộm [Châm Cứu Học Thượng Hải].
16.Phối Âm Giao [Nh 6] + Đại Đôn [C 1] trị thống kinh [Châm Cứu Học Thượng Hải].
17.Phối Tam Âm Giao [Ty 6] + Trung Cực [Nh 3] trị thống kinh [Châm Cứu Học Thượng Hải].
18.Phối Duy Bào + Tam Âm Giao [Ty 6] trị tử cung sa [Châm Cứu Học Thượng Hải].
19.Phối Chi Câu [Ttu 6] + Đại Trường Du [Bq 25] + Túc Tam Lý [Vi 36] trị ruột tắc, liệt ruột [Châm Cứu Học Thượng Hải].
20.Phối Mệnh Môn [Đc 4] + Yêu Du [Đc 2] trị băng huyết [Châm Cứu Học Thượng Hải].

GHI CHÚ

• • Có thai không châm. THAM KHẢO

• Tiểu bí không châm sâu.  “Trị nấc cụt: cứu huyệt Khí Hải” [Thọ Thế Bảo Nguyên]. “Khí Hải chủ các loại bệnh thuộc khí, các chứng lạnh lâu ngày thuộc âm chứng, phong hàn, thử thấp, phù thũng, ngực đầy trướng, các loại trưng hà thuộc hư” [Y Tông Kim Giám]. “Thường phối huyệt Khí Hải với huyệt Thiên xu [Vi 25] vì huyệt Khí Hải là nơi tụ của Khí huyết, là căn bản của sự hô hấp, là nơi chứa tinh, là biển sinh ra khí. Đó là huyệt chủ yếu của hạ tiêu. Bổ huyệt này sẽ giúp ích cho chân tạng phục hồi được sinh khí, làm ấm hạ nguyên, làm mạnh cho Thận dương, giống như thêm củi vào dưới nồi, vì vậy nó nung đốt được nước trong Bàng quang, làm cho nước được khí hóa đi lên và phân bố ra toàn thân. Huyệt Thiên Xu là huyệt Mộ của kinh Đại Trường, cũng là huyệt của kinh Vị, công hiệu đặc biệt của nó là một mặt phân tích thức ăn ra cặn bã, một mặt lọc những thứ dơ bẩn, đình trệ. Dùng Thiên Xu phối hợp với huyệt Khí Hải để lấy tác dụng của Khí Hải làm tăng dương khí ở hạ tiêu mà đối địch với âm khí, lấy Thiên Xu để điều hòa khí ở Trường Vị, giúp cho sự vận hành được dễ dàng. Do đó phối phương này có tài trị được các chứng như bụng lạnh, thoái vị, bôn đồn, dương khí thoát, thất tinh, âm nang co rút, quyết nghịch, đầy trướng, đau nhức, suyễn, tiểu không thông, kinh nguyệt không đều, băng huyết, đới hạ, có thai mà muốn sinh... Ngoài ra, đối với các chứng hư lao, gầy ốm, hàn tích lâu ngày rất công hiệu” [Phối huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa]. "Dùng X. Quang để quan sát khi châm các huyệt Khí Hải [Nh 6], Quy Lai [Vi 29], Tam Âm Giao [Ty 6], Trung Cực [Nh 3] thấy tử cung nhu động từ dưới lên trên, chất iod vào ống dẫn trứng tăng lên" [Bệnh Viện Nhân Dân VI Thượng Hải - Trung Quốc]. “ Huyệt Khí Hải, Quan Nguyên, Trung Cực và Âm Lăng Tuyền có công hiệu khác nhau: Huyệt Khí Hải là yếu huyệt về Nguyên khí, thường dùng trị nguyên khí bất túc; Huyệt Quan Nguyên chủ yếu về Dương khí, có tác dụng điều nhiếp thủy đạo, ôn bổ nguyên dương, thường dùng khi chân dương bất túc. Huyệt Trung Cực là yếu huyệt về thủy khí, có tác dụng điều nhiếp thủy đạo, nhiếp và lợi tiểu, thường dùng để thông nhiếp thủy đạo. Huyệt Âm Lăng Tuyền là yếu huyệt về thấp khí, có tác dụng vận hóa thủy thấp, kiện Tỳ, bổ hư, hành thấp, ôn Tỳ, thường dùng trong trường hợp Tỳ hư, thấp thịnh hoặc thấp ức chế Tỳ thổ [Du Huyệt Công Năng Giám Biệt]. “Khí Hải, Trung Quản và Đản Trung có công hiệu khác nhau: cả 3 huyệt đều có tác dụng điều khí. Đản trung có tác dụng sơ lợi khí cơ ở Tam tiêu, khai khí ở ngực, giáng khí, thông lạc; Khí Hải, có tác dụng sơ lợi khí cơ ở Hạ tiêu, bổ nguyên khí, hành khí, tán trệ; Trung Quản có tác dụng sơ lợi khí cơ ở Trung tiêu, bổ trung khí, hành khí, hòa trung [Du Huyệt Công Năng Giám Biệt].

Video liên quan

Chủ Đề