Lai tạo giống mới phục tráng giống thường áp dụng bằng phương pháp

Những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đã dần chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp theo phương thức truyền thống sang sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, an toàn và sản phẩm tạo ra có giá trị cạnh tranh cao, từ đó nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 chiếm từ 60-70% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả Thành phố. Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM là một trong những đơn vị tham gia thực hiện các chương trình trọng điểm của Thành phố và đã triển khai nhiều nội dung nghiên cứu theo hướng ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác chọn tạo giống mới thích nghi với điều kiện khí hậu khu vực Nam Bộ, đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng, góp phần đưa Thành phố trở thành trung tâm giống cây trồng cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Các kết quả đạt được có tính ứng dụng cao và nhanh chóng đưa vào sản xuất thử nghiệm, cụ thể như sau:

1. Chọn lọc và nhân giống in vitro một số giống hoa, kiểng lá, dược liệu có triển vọng

Để khai thác có hiệu quả nguồn gen sẵn có phục vụ cho chương trình tạo giống mới và phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố, Trung tâm thực hiện lưu trữ và bảo tồn nguồn gen các giống rau, hoa, kiểng lá và cây dược liệu quý phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất. Trung tâm đã sưu tập được 381 giống lan [trong đó có 145 giống lan rừng], 166 giống kiểng lá, 124 giống hoa nền, 26 giống hoa hồng và 110 giống dược liệu.

Từ kết quả đánh giá tính thích nghi và các đặc điểm hình thái nổi trội, Trung tâm đã chọn lọc những giống có khả năng thích nghi tốt, năng suất cao, được thị trường ưa chuộng để tiến hành nhân giống in vitro. Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành nhân nhanh 21 giống lan Dendrobium, 3 giống lan Hồ điệp, 6 giống lan rừng, 6 giống dược liệu. Đặc biệt, Trung tâm ứng dụng hệ thống ngập chìm tạm thời [Temporary immersion system – TIS] trong việc sản xuất số lượng lớn cây giống hoa chuông, hồ điệp góp phần tăng hệ số nhân gấp 1,5 lần và rút ngắn thời gian nuôi cấy xuống 3-5 lần so với nuôi cấy trên môi trường thạch.

Sản lượng cây nuôi cây mô đạt trên 300.000 cây/năm. Khả năng cung cấp cho thị trường khoảng 80.000 – 100.000 cây/năm.

2. Chọn tạo giống cây trồng có giá trị kinh tế thích nghi với điều kiện khí hậu khu vực Nam Bộ

Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã triển khai hoạt động nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan Dendrobium, dưa lưới, cà chua bi, ớt ngọt, dưa leo,… đáp ứng mục tiêu chung của các Chương trình trọng điểm trên địa bàn Thành phố. Kết quả cụ thể như sau:

- Chọn tạo giống lan lai Dendrobium: Trung tâm đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp bằng bảo hộ 12 dòng lan lai mới [BCH12-4, BCH12-10, BCH12-14, BCH12-15, BCH385-1, BCH385-5, BCH385-6,  BCH 424-1, BCH424-3, BCH424-4, BCH424-5, BCH88-1] theo Quyết định số 169/QĐ-TT-VPBH, ngày 27/6/2018; số 236/QĐ-TT-VPBH, ngày 29/7/2019. Các dòng lan lai này mang  nhiều ưu điểm vượt trội so với giống thương mại về khả năng ra hoa, chiều dài phát hoa, số lượng hoa, đặc biệt thời gian hoa nở kéo dài và ít bị nhiễm sâu bệnh.
 

Trong năm 2018-2019, Trung tâm đã cung cấp trên 20.000 cây cấy mô từ 12 giống lan lai đã được bảo hộ để phục vụ xây dựng mô hình sản xuất lan Dendrobium gắn với chuơng trình xây dựng nông thôn mới.

- Chọn tạo giống dưa lưới: Trung tâm đã tuyển chọn được 15 dòng dưa lưới đạt độ thuần trên 90% về một số tính trạng chính như dạng quả, mật độ lưới, khối lượng quả, độ giòn, độ ngọt. Đã lai tạo 05 tổ hợp dưa lưới lai F1 có triển vọng, trong đó nổi bật tổ hợp lai BC231 có năng suất tương đương đối chứng [đạt từ 30 – 35 tấn/ha] và vượt trội về khả năng kháng bệnh do virus, bệnh phấn trắng, chết dây, nhờ đó cây giữ được bộ lá khỏe, cây sinh trưởng ổn định đến cuối vụ.


 


- Chọn tạo giống cà chua bi: đã chọn được 9 dòng cà chua bi thuần cho phẩm chất trái tương đương với giống đối chứng [HT144], đồng thời tạo được 3 tổ hợp lai F1 có khả năng sinh trưởng phát triển bình thường trong điều kiện nhà màng, chịu được nhiệt độ từ 35-45oC và có khả năng kháng bệnh xoăn lá do virus, bệnh héo xanh do vi khuẩn và bệnh vàng lá. Năng suất cá thể đạt từ 1,7 – 1,8 kg/cây,  độ brix đạt từ 6,1- 7,8 thích hợp cho ăn tươi và chế biến salad.
 

 

- Chọn tạo giống ớt ngọt chịu nhiệt: đã sàng lọc được 37 cá thể thế hệ F5-F7 có nhiều đặc điểm tốt phù hợp với yêu cầu chọn giống như kích thước quả, hình dạng quả, màu sắc vỏ quả và có khả năng kháng bệnh.

- Chọn tạo giống dưa leo đơn tính cái: Từ năm 2018, Trung tâm đã thu thập và trồng 30 dòng/giống dưa leo có nguồn gốc từ Hà Lan, Israel, Nga, Việt Nam. Dựa trên các đặc điểm hình thái khác nhau như màu vỏ quả, chiều dài quả, khối lượng đã chọn được 1.011 cá thể ở thế hệ F3-F4.
 


3. Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị sinh học phân tử trong đánh giá đa dạng di truyền và xác định độ thuần
 

Ứng dụng chỉ thị sinh học phân tử để tạo giống hoa lan kháng virus bằng công nghệ chuyển gen RNAi; giống dưa leo kháng virus bằng công nghệ chỉnh sửa gen; tạo dòng thuần ớt ngọt bằng kỹ thuật nuôi cấy đơn bội; chọn dòng đinh lăng có hàm lượng saponin cao bằng chỉ thị phân tử. Một số kết quả tiêu biểu bao gồm: thiết lập được quy trình chuyển gen cho hoa lan [Dendrobium, Mokara]; tạo được dòng lan Dendrobium Sonia có khả năng kháng virus trong điều kiện in vitro; nuôi cấy thành công bao phấn ớt ngọt; hoàn thiện được quy trình phân tích di truyền đinh lăng bằng chỉ thị phân tử ISSR.

Trung tâm đã thiết lập cơ sở dữ liệu trình tự DNA của các đoạn DNA barcode và phân tích, đánh giá sự đa dạng nguồn gen của 41 loài lan rừng Việt Nam dựa trên bộ sưu tập hoa lan hiện có của Trung tâm nhằm đánh giá sự đa dạng nguồn gen phục vụ công tác bảo tồn và lai tạo giống. Kết quả phân tích di truyền cho thấy mức độ phân biệt loài của các vùng barcode theo thứ tự từ thấp đến cao là rbcL

Chủ Đề