Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới cuộc binh biến đô lương là gì?

12/12/2021 117

A. Nhân dân Nam Kì ủng hộ quân Xiêm tiến vào Đông Dương tấn công quân Pháp

B. Nhân dân Nam kì phản đối việc Pháp bắt và tra tấn dã man phái viên của trung ương là Phan Đăng Lưu

C. Nhân dân Nam Kì bất bình với chính sách bót lột của Pháp và Nhật

D. Nhân dân Nam Kì bất bình với việc thực dân Pháp bắt binh lính người Việt ra trận làm bia đỡ đạn cho chúng trong cuộc xung đột với quân Xiêm.

Đáp án chính xác

Binh biến Đô Lương là cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp của những binh lính bị Pháp bắt tại đồn Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Vậy nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của binh biến Đô Lương là gì? Tất cả những thắc mắc đó sẽ tiến hành Bankstore giải đáp trong nội dung nội dung bài viết sau đây.

79 năm Binh Biến Đô Lương


THND |

Xem Tin Tức hấp dẫn, Tổng Hợp Video Tiên tiến nhất về #thoitiet – Tin Thế Giới tiên tiến nhất đang diễn ra trong thời gian qua. Kênh Tin Báo Nhân Dân sẽ update đến những bạn các thông tin đầy đủ nhất tại đây. Mời bạn đón xem nhé !

Đăng Ký Xem Video #tintuc Miễn Phí: //goo.gl/dVkSzA

1. Dự Báo Thời Tiết Hôm Nay : //bit.ly/2sNoeGo

2. Bản Tin Sáng : //bit.ly/2tAM882

3. Bản Tin Trưa : //bit.ly/2N2HHJJ

4. Bản Tin Tối : //bit.ly/35yEjwX

Nguyên nhân phát triển mạnh binh biến Đô Lương

  • Pháp đã bắt binh lính của người Việt tại Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân đội Xiêm.
  • Trước sự tác động mạnh mẽ của những cuộc khởi nghĩa năm 1940, những binh lính người Việt đã bí mật sẵn sàng một cuộc nổi dậy nhằm chống lại quân đội Pháp.

Diễn biến binh biến Đô Lương

  • Thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa binh biến Đô Lương là ông Nguyễn Văn Cung, quê gốc ở huyện Kỳ Anh, tỉnh thành phố Hà Tĩnh. Năm 1926, Nguyễn Văn Cung bị tóm gọn đi lính khố xanh, đóng quân ở đồn Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
  • Năm 1930 đến 1931, để đàn áp trào lưu Xô Viết – Nghệ Tĩnh, đơn vị của Nguyễn Văn Cung được điều về đóng ở đồn Kim Nhan, huyện Anh Sơn. Sau trào lưu, Đội Cung được điều về đóng quân ở Vinh để bảo vệ nội thành của thực dân Pháp.
  • Ngày 8/1/1941, Nguyễn Văn Cung được làm đội trưởng thay cho viên đồn trưởng người Pháp, đang đóng ở đồn Chợ Rạng. Ông có trách nhiệm kiểm soát 2 huyện Thanh Chương và Đô Lương. Sau thời điểm nhậm chức, Nguyễn Văn Cung đã chớp thời cơ, kéo quân lên Đô Lương kiểm và tuyên bố khởi nghĩa.
  • Tối ngày 13/1/1941, Đội Cung tập hợp binh sĩ và sẵn sàng lý do của cuộc khởi từ trước. Ông tuyên bố khởi nghĩa và giao nhiệm vụ cho những binh sĩ.
  • Đội Cung cho cắt tất cả đường dây liên lạc ở bưu điện, phá máy điện thoại cảm ứng, điện báo tại Đô Lương, rồi chia thành hai nhóm. Nhóm 1 do Đội Cung chỉ huy, sẽ đi giết tên đồn trưởng Bạch. Nhóm 2 chịu trách nhiệm giết đồn trưởng là Rôsai.
  • Ngày 14/1/1941, toàn bộ nghĩa quân tập hợp trước cổng Trường Quốc học Vinh. Đội Cung phân công các mũi tiến quân, Cai Vị dẫn lính ra phía sau thành chờ. Còn Đội Cung và Cai Á lái xe hơi tiến thẳng vào thành.
  • Tình hình bất lợi, Đội Cung còn chưa kịp hành động thì phải vượt tường thành ra phía bên ngoài. Ở phía sau Cai Vị dẫn binh sĩ trốn vào chùa Diệc. Thực dân Pháp điều lính lùng sục khắp mọi nơi nội, ngoại thành Vinh và chúng bắt được toàn bộ binh sĩ.
  • Riêng mình Cai Á, sau thời điểm bị tóm gọn ông dường như không chịu khuất phục, không chịu khai báo. Ông tự sát để giữ lòng trung thành với chủ và tấm lòng yêu nước của người lính phản kháng.
  • Đội Cung sau thời điểm vượt được thành trốn thoát ra ngoài, ông ẩn náu ở hang núi. Ngày 11/2/1941, Đội Cung trở về khu vực ngoại thành để nắm bắt tình hình. Ông bị tóm gọn khi vừa vào trong nhà Tống Gia Liêm, khu vực Cổng Chốt do có kẻ phản bội tin báo.
  • Ngày 20/2/1941 tại thủ đô hà nội, thực dân Pháp thực hiện mở phiên Tòa án binh xét xử những binh lính tham gia cuộc binh biến Đô Lương. Đội Cung cùng 10 đồng chí của ông bị phán quyết tử hình. Và 12 người bị phán quyết chung thân, 2 người bị phán quyết 20 năm tù khổ sai, 7 án 15 năm tù và một án 12 năm tù.
  • Ngày 25/4/1941, thực dân Pháp đã thi hành án tử hình với Đội Cung và các nghĩa binh tại 3 địa điểm là Vinh, Chợ Rạng và Đô Lương.

Sơ đồ của binh biến Đô Lương

Kết quả binh biến Đô Lương là gì?

Toàn bộ binh lính trong cuộc nổi dậy đều bị tóm gọn. Đội Cung cùng với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày, khổ sai.

Cuộc binh biến Đô Lương là một hành động yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp. Cũng giống như những cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ, cuộc binh biến Đô Lương nổ ra khi kẻ thù còn mạnh. Và lực lượng khởi nghĩa không được sẵn sàng một cách kỹ lưỡng nên đều dẫn tới thất bại.

Tuy nhiên, những sự kiện oanh liệt này đã gây nên ảnh hưởng tác động rộng rãi trên toàn quốc. Binh biến Đô Lương đã nêu cao tinh thần anh hùng quật cường của nhân dân ta, giáng những đòn mạnh vào thực dân Pháp. Và cảnh cáo phát xít Nhật khi vừa đặt chân vào nước ta.

Đây là một trong những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc về sau. Là những bước đầu của cuộc đấu tranh bằng vũ trang của những dân tộc bản địa Đông Dương.

Ý nghĩa binh biến Đô Lương là gì?

Cuộc binh biến đã thể hiện được tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp. Nguyên nhân khởi nghĩa thất bại là vì kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng cách mệnh của quân ta không được sẵn sàng đầy đủ.

Tuy vậy, cuộc khởi nghĩa binh biến Đô Lương vẫn có những ý nghĩa to lớn như:

  • Nêu cao được tinh thần anh dũng, kiên cường, quật cường của dân tộc bản địa Việt Nam.
  • Là tiếng súng báo hiệu cho một cuộc khởi nghĩa trên toàn quốc. Là bước đầu trong cuộc đấu tranh bằng vũ lực của những dân tộc bản địa Đông Dương.
  • Cuộc binh biến này đã để lại cho Đảng ta những bài học kinh nghiệm kinh nghiệm vô cùng quý báu. Để sẵn sàng cho lực lượng và xác định được thời cơ cách mệnh. Nhằm phục vụ cho công việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám.

Tóm tắt khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương

Nội dung Khởi nghĩa Bắc Sơn Khởi nghĩa Nam Kì Binh biến Đô Lương
Nguyên nhân Nhật tăng nhanh kế hạch đánh chiếm Đông Dương.

Ngày 22-9-1940, Nhật đổ xô lên Đồ Sơn [TP Hải Phòng]

Pháp bị tổn thất nặng nề, tháo chạy về Bắc Sơn.

Năm 1940, Pháp và Thái Lan xẩy ra xung đột, thanh niên Việt Nam bị ép tham gia chiến đấu. Do đó, nhân dân Nam Kì và binh lính đã đấu tranh phản đối việc đưa binh lính ra mặt trận. Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc họ bị đưa sang Lào để đấu tranh với Thái Lan.
Diễn biến Tháng 9 – 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy chống Pháp và giành được tổ chức chính quyền tại địa phương, lập nên đội du kích Bắc Sơn.

Mấy ngày sau, Pháp câu kết với Nhật, chúng khủng bố cuộc khởi nghĩa.

Tháng 11 – 1940, khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

Kế hoạch bị lộ, Pháp cho ném bom tàn sát nhân dân.

Lực lượng khởi nghĩa còn sót lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh.

Tháng 1 – 1941, binh lính đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy đấu tranh chiếm đồn Đô Lương rồi lên xe hơi về Vinh để chiếm thành.

Kế hoạch bất thành, toàn bộ binh lính nổi dậy bị tóm gọn, Đội Cung và 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị lưu đày.

Ý nghĩa Mở đầu trào lưu vũ trang giải phóng dân tộc bản địa.

Giúp Đảng rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

Chứng tỏ tinh thần yêu nước, sẵn sàng đứng lên chống quân thù của nhân dân Nam Bộ. Là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc.

Bước đầu đấu tranh bằng vũ lực.

Những nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của binh biến Đô Lương đã vừa mới được Bankstore gửi đến bạn đọc. Mong rằng qua nội dung nội dung bài viết đã giúp đỡ bạn có thêm những thông tin hữu ích về cuộc khởi nghĩa binh biến Đô Lương.

Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương?

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi cuối bài

Câu 1:Trang 86 sgk lịch sử 9

Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương?

Bài làm:

Nguyên nhân chung của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương

Dưới ách áp bức bóc lột của quân xâm lược nhân dân ta chịu cảnh lầm than, cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Tuy nhiên, mâu thuẫn dân tộc lên đến đỉnh điểm. Chỉ cần có thời cơ nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa.

Nguyên nhân cụ thể

1.Khởi nghĩa Bắc Sơn [27 – 9 – 1940]

Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhândân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộđịa phươngđã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng

2. Khởi nghĩa Nam Kỳ [23 - 11- 1940]

Nguyên nhân:

Binh lính người Việt Nam trong quân đội Phápbất mãn vì bị Phápđiều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .

Phong tràophản kháng của binh línhlan rộng, nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy

Tình thế rất cấp bách, Đảngbộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .

3. Binh biến Đô Lương [23 - 11 - 1940]

Nguyên nhân:

Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạocủa Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác độngđến tinh thần giác ngộcủa binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp

Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.

Ý nghĩa:

Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”

Tinh thần yêu nước của nhân dânvà để lạibài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lựclượngvũ trang và chiến tranh du kích .

Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.

Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

Video liên quan

Chủ Đề