Photphat tự nhiên là gì

Sự khác biệt giữa Superphotphat đơn và kép - Khoa HọC

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa supephotphat kép và ba là phương pháp sản xuất và thành phần của chúng. Supephotphat đơn được sản xuất từ ​​đá photphat và axit sulfuric trong khi supephotphat kép được sản xuất thông qua phản ứng giữa đá photphat và axit photphoric nồng độ thấp. Mặt khác, supephotphat ba được sản xuất từ ​​đá photphat và axit photphoric.

Supe lân là một nhóm phân bón cung cấp cho cây trồng nguyên tố khoáng photphat. Supephotphat đơn, superphotphat kép và superphotphat ba là ba loại phân supe lân chính.

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Superphosphate đơn là gì 3. Superphotphat kép là gì 4. Ba Superphosphate là gì 5. So sánh song song - Single vs Double vs Triple Superphosphate ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Superphotphat đơn là gì?

Supephotphat đơn hoặc SSP là một loại phân khoáng có chứa một tỷ lệ phốt pho tương đối thấp. Đây là loại phân bón cấp thương mại đầu tiên. Phân bón này từng là nguồn phốt pho được sử dụng nhiều nhất, nhưng ngày nay, phân lân ba đã thay thế phân lân đơn vì phân supephotphat ba có tỷ lệ phốt pho tương đối cao hơn.


Chúng tôi có thể sản xuất phân bón supephotphat đơn thông qua việc bổ sung axit sunfuric vào đá photphat tự nhiên. Trước đó, người ta sử dụng xương động vật xay để sản xuất loại phân bón này. Nhưng sau này, mỏ đá phốt phát [apetit] tự nhiên đã thay thế việc sử dụng xương động vật. Trong quy trình sản xuất này, việc bổ sung axit sulfuric vào đá photphat đầu tiên tạo thành một chất bán rắn cần làm lạnh trong vài giờ trong một hang. Sau khi làm nguội, nó trở thành một vật liệu giống như nhựa và chúng tôi phải giữ lại nó cho một bước bảo dưỡng bổ sung. Sau đó, vật liệu bán rắn trở nên cứng và chúng ta có thể tạo hạt theo kích thước hạt mong muốn.

Supephotphat đơn có thể được sản xuất ở quy mô nhỏ và quy mô lớn. Loại phân bón này thường chứa canxi monophosphat và thạch cao. Hàm lượng photphat trong SSP khoảng 7-9%. Hàm lượng canxi của nó là khoảng 18-21%. Độ pH bình thường là dưới 2. Loại phân bón này cũng chứa một lượng nhỏ lưu huỳnh.


Superphosphate kép là gì?

Supephotphat kép là loại phân chứa lân, hàm lượng lân ở mức trung bình. Supephotphat kép thường chứa khoảng 36% phốt pho. Chúng tôi biểu thị phân bón này là DSP. Nó chứa gấp đôi hàm lượng phốt pho so với superphotphat đơn. Tuy nhiên, các đặc điểm, hình thức và phương thức hoạt động của DSP hầu hết tương tự như SSP. Quy trình sản xuất DSP tương tự như quy trình sản xuất TSP nhưng sự khác biệt là ở nồng độ axit photphoric được sử dụng để xử lý đá photphat.

Triple Superphosphate là gì?

Ba phốt phát [TSP] là một loại phân khoáng có chứa một lượng phốt pho cao. Phân bón này được sản xuất từ ​​đá phốt phát thông qua việc bổ sung axit photphoric. Nó chứa nhiều hơn gấp ba lần hàm lượng phốt pho của supephotphat đơn. TSP được sử dụng nhiều do hàm lượng phốt pho cao và nó thích hợp cho các loại đất thiếu phốt pho.


Phốt pho rất quan trọng cho sự phát triển của rễ. Quan trọng nhất, superphotphat ba chỉ chứa phốt pho như một chất dinh dưỡng thực vật, không giống như phân superphotphat đơn, cũng chứa lưu huỳnh.

Sự khác biệt giữa Superphotphat đơn và kép là gì?

Supephotphat đơn được sản xuất từ ​​đá photphat và axit sunfuric, nhưng supephotphat kép được tạo ra thông qua phản ứng giữa đá photphat và axit photphoric nồng độ thấp. Supephotphat ba cũng được sản xuất từ ​​đá photphat và axit photphoric. Vì vậy, đây là sự khác biệt chính giữa superphotphat đơn đôi và ba. Chúng ta có thể ký hiệu superphotphat đơn là SSP, superphotphat kép là DSP và superphotphat ba là TSP.

Hơn nữa, một sự khác biệt đáng kể khác giữa superphotphat kép và ba là phân supephotphat đơn có hàm lượng phốt pho thấp và superphotphat kép chứa một lượng phốt pho vừa phải, trong khi superphotphat ba có tỷ lệ phốt pho cao [khoảng gấp ba lần hàm lượng phốt pho trong SSP]. Bên cạnh đó, phân lân đơn cũng chứa một lượng nhỏ lưu huỳnh như một chất vi lượng, nhưng không có các chất dinh dưỡng thực vật quan trọng khác trong phân lân kép và ba.

Infographic dưới đây tóm tắt sự khác biệt giữa superphotphat kép và ba.

Tóm tắt - Single Double vs Triple Superphosphate

Superphosphat là loại phân bón có thể cung cấp khoáng chất photphat cho cây trồng, và có ba loại; superphotphat đơn, kép và ba. Supephotphat đơn được sản xuất từ ​​đá photphat và axit sunfuric, supephotphat kép được tạo ra thông qua phản ứng giữa đá photphat và axit photphoric nồng độ thấp, và supephotphat ba được sản xuất từ ​​đá photphat và axit photphoric. Vì vậy, đây là sự khác biệt chính giữa superphotphat đơn đôi và ba.

Phân bón sẽ giúp đất đai phì nhiêu hơn, là một dạng thức ăn cho cây trồng, chúng chứa nhiều loại dinh dưỡng cần thiết để cây phát triển tốt và cho ra năng suất cao. Các sản phẩm phân bón có rất nhiều loại và có nhiều công dụng khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn về phân lân – đây là loại phân vô cùng cần thiết cho cây trồng và các lợi ích khi sử dụng loại phân này, hãy cùng theo dõi bài viết nhé!

I. Phân lân là gì

Phân lân là gì

Phân lânmột dạng phân bón vô cơ phổ biến và cần thiết cho cây trồng, có chứa nguyên tố dinh dưỡng chính là photpho, thành phần dinh dưỡng chính này tồn tại dưới dạng ion phốt phát [PO4]3-, dùng bón cho cây trồng. Phân lân được đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy mạnh các quá trình sinh tưởng, phát triển của cây. Thiếu hay thừa lân đều để lại hậu quả  không tốt cho cây trồng, nó được coi là chất cần thiết nhất cho sự sống của cây trồng.

Phân lân kết hợp với hai loại phân vô cơ là phân đạm và phân kali sẽ tạo thành hỗn hợp cùng lúc cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng. Nguyên liệu để sản xuất phân lân thường dùng đó là quặng apatit và photphorit.

II. Ảnh hưởng của phân lân đến cây trồng

1. Tác dụng của phân lân

Tác dụng của phân lân
  • Ảnh hưởng đến việc hình thành bộ phận mới của cây trồng: Vì lân có thể tạo nên nhân tế bào, điều này ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến việc kiến tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa và đẻ nhánh, phân cành, ra hoa kết trái.
  • Ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển đường, tinh bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh giúp cho cây trồng chống được các loại thời tiết khắc nghiệt [lạnh, nóng, hạn hán, ngập úng] và tránh được dịch bệnh.
  • Tham gia vào quá trình phát triển bộ rễ, quá trình quang hợp và hô hấp. 
  • Có tác dụng giảm thiểu tác hại của việc bón thừa đạm. còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được tính chua, kiềm của đất.

2. Cây trồng thiếu phân lân

Cây trồng thiếu phân lân

Việc thiếu phân lân không chỉ đơn giản là cây trồng chỉ sẽ nhận ít đi một lượng chất dinh dưỡng hơn thông thường mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển và ảnh hưởng đến kết quả trồng trọt của người nông dân sau này.

  • Dấu hiệu đầu tiên dễ dàng nhận biết nhất đó chính là về phần lá. Chúng ta sẽ thấy phần lá sẽ bị rụng nhiều hơn thông thường, cành lá còi cọc sinh trưởng kém, màu sắc chuyển đổi nhanh chóng từ xanh đậm chuyển sang vàng và cuối cùng là sang tím đỏ [chú ý quan sát từ các lá phía dưới trước và từ mép lá vào trong]. Vì thiếu chất dinh dưỡng nên rễ cây sẽ phát triển chậm, thân cây bé và ảnh hưởng đến quá trình quang hợp.
  • Khi cây trồng thiếu lân sẽ làm giảm khả năng tổng hợp chất bột dẫn đến sẽ cho ra quả ít hơn, hoa khó nở, quả chín chậm và dễ bị nấm bệnh tấn công, hư hỏng.
  • Giảm khả năng chống chịu các ảnh hưởng từ thời tiết bất lợi, dễ đổ ngã và dễ bệnh dẫn đến năng suất thấp.
  • Cây trồng nếu thiếu hàm lượng lân thì sẽ tự động tích lũy chất đạm theo dạng Nitrat – đây là chất ảnh hưởng đến việc cây trồng tổng hợp Protein. Khi quá trình tổng hợp Protein bị cản trở sẽ làm cho phần lá bị nhỏ lại, bản lá bị hẹp đi và dựng đứng lên.

3. Ảnh hưởng của cây thừa lân

Theo chúng ta được biết không phải cái gì thừa sẽ là tốt, đặc biệt đối với việc chăm sóc cây trồng chúng ta cần phải biết rõ được các chất dinh dưỡng cần cung cấp theo quy tắc “Đúng – Đủ – Kịp Thời”. Việc sử dụng phân cho cây trồng cũng không ngoại lệ. Phân lân ảnh hưởng rất lớn để quá trình phát triển và quyết định năng suất cây trồng vì thế chúng ta cần phải bón phân đủ dùng, không thừa, không thiếu.

Cây thừa lân sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và thừa sắc tố, đồng thời sẽ làm cho cây trồng thiếu đi kẽm và đồng. Khi thừa phân lân sẽ làm cho quả chín quá sớm và gây ức chế sinh trưởng.

III. Phân loại phân lân

1. Nhóm phân lân tự nhiên

Nhóm phân tự nhiên

Đây là nhóm phân lân có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên không qua chế biến, nhóm này còn chứa thêm các chất hữu cơ từ quá trình phân giải xác của động vật được tích tụ theo thời gian nhằm góp phần làm tăng độ dinh dưỡng của lân hơn. Phân lân tự nhiên tồn tại ở loại phân photphat như Apatit và Photphorit.

  • Apatit: chứa khoảng 30 – 32% hàm lượng P2O5, Canxi và nhiều khoáng chất khác và được cho là quặng chứa lân tự nhiên cao nhất. Được dùng để bón cho các loiạ đất chua, đất phèn, đất nghèo lân ở mức cao.
  • Phosphorit: chỉ chứa khoảng 8 – 12% làm lượng P2O5, đây là loại phân khô, dạng bột. Được dùng để bón cho các loại đất chua, phèn, úng, phù hợp cho giống họ đậu.

2. Nhóm phân lân chế biến

Nhóm phân chế biến

Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy được sản xuất trong điều kiện nung quạng photphat ở nhiệt độ cao, thành phần chính là Ca3[PO4]2. Phân lân khi được nung chảy thường có màu sắc trắng xám, xanh xám, có tính kiềm sẽ trung hòa được môi trường đất có tính chua.

Supephotphat [Supe lân]

Supe lân – Ca[H2PO4]2, dễ tan trong môi trường đất, nước nên được người canh tác ưu tiên sử dụng hơn. Supe lân có hai loại nhỏ nữa là supe lân đơn và supe lân kép, chúng chỉ khác nhau ở hàm lượng lân cao thấp, có thể dùng để bón lót, bón thúc cho nhiều loại cây trồng.

IV. Cách bón phân lân đúng cách

  • Bón phân theo loại đất: Đối với cách này chúng ta cần phải quan sát và biết được đất trồng của bạn thuộc nhóm đất nào? Tùy thuộc vào tính chất và độ chua nhiều hay ít của đất mà lựa chọn loại phân tương thích. Đối với nhóm đất có tính chua chúng ta nên lựa chọn phân thiên nhiên; Đối với nhóm đất bị bạc màu, đất nhẹ, nghèo Mg chúng ta nên dùng phân lân nung chảy; Và nên dùng phân supephotphat cho nhóm đất kiềm trung tính.
  • Bón phân theo thành phần cơ giới của đất: dạng đất thịt thì khi bón phân lân sẽ bị giữ lại vì vậy chúng ta cần phải bón theo hàng và loại phân nhanh hấp thụ.
  • Bón phân theo đặc điểm cây trồng: Đối với cây lúa nên chúng ta nên bón phân lân nung chảy hoặc thiên nhiên. Đối với các cây trồng cạn nên bón supe lân và bón theo hàng theo hốc.
  • Kết hợp bón phân lân với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu vì khi bón quá nhiều lân có thể khiến cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng.
  • Cần kết hợp với phân chuồng: cần phải kết hợp giữa việc bón phân lân cùng với phân chuồng theo đúng tỉ lệ, 2% đối với loại supe lân, 3-5% đối với loại photphorit. Và cần phối hợp thêm giữa supe lân với các loại phân lân khác để tăng cao hiệu quả.

Ngoài việc bón phân đúng cách thì người canh tác cần phải lưu ý quan sát tình hình cây trồng trong quá trình sinh trưởng để hạn chế rủi ro, kịp thời ngăn chặn và cải thiện ngay các vấn đề gây ảnh hưởng xấu trong quá trình canh tác. Điều cần chú ý tiếp theo đó là việc hạn chế sử dụng các loại phân hóa học, Công ty Phân bón Hà Lan khuyến khích người canh tác sử dụng phân vi sinh và phân hữu cơ nhiều hơn.

Cây trồng cũng giống như con người, ngoài việc lựa chọn giống tốt, thời tiết thuận lợi thì chúng cũng cần được bổ sung về chất dinh dưỡng theo từng kỳ sinh trưởng. Về vấn đề cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng không phải chỉ cần lựa chọn nơi có đất đai màu mỡ là đã đủ điều kiện, thực chất nguồn đất chỉ cung cấp một lượng chất dinh dưỡng nhất định, chúng không đủ chất dinh dưỡng để phục vụ cho sự phát triển lâu dài cho các loại cây trồng. Vì vậy việc sử dụng phân bón sẽ giúp cung cấp đủ các dưỡng chất mà đất không có hoặc đã bị mất đi theo thời gian. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phân bón, đặc biệt là về cách sử dụng và lợi ích của phân lân để bạn có nhiều vụ mùa bội thu hơn.

Video liên quan

Chủ Đề