Thống phong là bệnh gì
Bệnh thống phong là một bệnh khớp phổ biến nhưng thường bị nhầm với thấp khớp. Vậy bệnh thống phong là gì, có những triệu chứng nào để nhận biết? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. Show Bệnh thống phong là gì?Người ta thường cho rằng thống phong là bệnh của những người đàn ông thành đạt. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, tỷ lệ mắc bệnh đang có chiều hướng tăng lên do nhiều nguyên nhân và thường khởi phát ở nam giới trong độ tuổi từ 35-50. Theo Đông y, thống phong thuộc thể phong thấp nhiệt mà nguyên nhân là do khí huyết suy yếu, kém lưu thông, gây nghẽn tắc kinh lạc, sưng tấy, đau nhức các khớp, từ đó dẫn đến việc vận động, di chuyển khó khăn. Bệnh nhân mắc bệnh thống phongCòn theo quan điểm của Tây y thì bệnh thống phong có liên quan đến tình trạng uric acid trong máu tăng cao. Khi nồng độ acid này lớn (trên 420 μmol/L ở nam giới, trên 380 μmol/L ở nữ giới), chúng sẽ tích tụ, kết tủa thành các tinh thể muối urat sắc nhọn hình kim tại các khớp, sụn, xương, các tổ chức dưới da, gây ra tình trạng viêm sưng khớp và đau nhức dữ dội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh thống phong, có thể do yếu tố di truyền hoặc liên quan đến một số căn bệnh chuyển hóa khác như đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu. Những người tiêu thụ các loại thức ăn có chứa nhiều purin (nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản, nấm, măng), uống nhiều rượu, bia cũng có nguy cơ mắc thống phong cao. Những triệu chứng cơ bản của bệnh thống phongBệnh thống phong đặc trưng bởi những cơn đau xuất hiện đột ngột vào ban đêm, thường là ở khớp ngón chân cái. Khớp có dấu hiệu sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, thậm chí chỉ chạm nhẹ cũng rất đau. Lúc đầu tình trạng sưng đau xảy ra ở một khớp, sau có thể bị nhiều khớp như: khớp cổ chân, đầu gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay nhưng thường không đau ở khớp háng, vai, cột sống. Khớp ngón chân của người bệnh có dấu hiệu sưng phùCơn đau có thể kéo dài từ 2-3 ngày, thậm chí một tuần. Sau đó, các dấu hiệu viêm sung giảm dần và khớp trở lại hoàn toàn bình thường. Trong cơn đau người bệnh có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, người mệt mỏi, đi tiểu ít, nước tiểu đỏ. Bệnh có thể tái phát nhiều lần và thường những lần sau thời gian đau càng kéo dài. Nếu không điều trị tốt, dần dần bệnh có thể trở thành mãn tính, gây cứng khớp, biến dạng khớp, thậm chí có thể dẫn đến suy thận. Khi xuất hiện các triệu chứng nêu trên, người bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám và có phác đồ điều trị tốt nhất. Ngoài ra, chế độ ăn uống và sinh hoạt hằng ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các cơn đau tái phát. – Người bệnh nên hạn chế sử dụng thực phẩm giàu chất đạm và một ngày không nên ăn quá 100g các loại thực phẩm chứa nhiều purin như thịt đỏ, hải sản, phủ tạng động vật, nấm, đậu Hà Lan… Người bệnh nên hạn chế các thực phẩm giàu đạm– Nên hạn chế các yếu tố thuận lợi gây ra cơn gút cấp: căng thẳng thần kinh, gắng sức, lo lắng thái quá. Duy trì chế độ tập luyện đều đặn, vừa sức. – Ngâm chân nước muối ấm và gừng vào mỗi buổi tối cũng rất tốt cho người bị bệnh thống phong, tuy nhiên không nên ngâm chân trong giai đoạn cấp và không dùng nước quá nóng. Bài viết đã giúp bạn giải đáp thắc mắc “bệnh thống phong là gì?” và các dấu hiệu của bệnh. Từ đó nhận biết bệnh sớm để có phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả. Gout (Thống phong)ĐẠI CƯƠNGBệnh gout thường gặp ở nam giới tuổi trung niên 30 - 50 tuổi, tuy nhiên có thể gặp ở người trẻ tuổi hoặc nữ giới. Bệnh gây ra do rối loạn chuyển hóa nhân purin, với các đợt viêm khớp cấp tính. Chẩn đoán: Có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn Bennet và Wood năm 1968 được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm: Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tophi. Hoặc tối thiểu có hai trong các yếu tố sau đây: Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên. Có hạt tophi. Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại. Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b. Tiêu chuẩn ILAR và Omeract năm 2000: Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%. Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và/hoặc: Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và/hoặc: Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau: Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày. Có hơn một đợt viêm khớp cấp. Viêm khớp ở một khớp. Đỏ vùng khớp. Sưng, đau khớp bàn ngón chân cái. Viêm khớp bàn ngón chân cái ở một bên. Viêm khớp cổ chân một bên. Hạt Tophi nhìn thấy được. Tăng acid uric trong máu. Sưng đau khớp không đối xứng. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang. Cấy vi khuẩn âm tính. Bệnh gout được mô tả đầu tiên trong sách “Đan Khê tâm pháp” với tên gọi là chứng Thống phong, ngoài ra còn gọi là “Lịch tiết phong”, “Bạch hổ phong”, “Bạch hổ lịch tiết”. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀNThống phong là do phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào kinh mạch; kèm theo công năng thăng thanh giáng trọc của tạng thận và tỳ bị rối loạn làm cho trọc độc bị ứ ở trong; cùng với chế độ ăn nhiều đạm, uống nhiều rượu làm thấp nhiệt dễ phát sinh. Thấp nhiệt tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu, tà khí phạm vào gân xương, tổn thương tạng phủ, chức năng của khí huyết tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết ngưng trệ thành ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục ứ đọng quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương can thận, làm biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊVới mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán. Gout cấp tính thuộc thể phong thấp nhiệt và dùng pháp thanh nhiệt thông lạc, khu phong trừ thấp. Giai đoạn mạn tính thường có đàm trọc và ứ huyết khi đó dùng thêm hóa đàm tiết trọc, trục ứ thông lạc. Đồng thời căn cứ vào tình hình hư suy của âm dương khí huyết để bổ khí huyết, bổ tỳ thận. Thể phong thấp nhiệtTriệu chứng: Sưng, nóng, đỏ, đau một hoặc nhiều khớp (đặc biệt là khớp bàn ngón chân cái), đau cự án, khởi phát thường cấp tính. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không yên, tiểu vàng số lượng ít, lưỡi đỏ rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, thực nhiệt Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc. Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng chỉ thống. Phương Điều trị bằng thuốc Thuốc uống trong: Cổ phương: Tuyên tý thang hợp Tam diệu thang
Hoặc Bạch hổ quế chi thang:
Hoặc Tứ diệu thang:
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài: Cao Kim hoàng tán (Ngoại khoa chính tông):
Tất cả nghiền bột trộn với Vaselin thành cao, đắp vùng khớp sưng đau 1-2 lần/ngày, 7 ngày/liệu trình. Hoặc dùng bài:
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp). Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt: Tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình. Kỹ thuật châm: Điện châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt:
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo. Xoa bóp bấm huyệt: Xát, xoa, day, vê, bóp, bấm các huyệt vùng khớp bị viêm. Vận động khớp nhẹ nhàng. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Thể phong hàn thấpTriệu chứng: Sưng nề, hạn chế vận động khớp, có thể có hạt lắng đọng cạnh khớp. Nếu phong tà thiên thịnh sẽ thấy đau khớp có tính chất lưu chuyển hoặc sợ gió phát sốt... Hàn tà thiên thịnh biểu hiện đau dữ dội các khớp, vị trí đau cố định, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng dễ chịu. Thấp tà thiên thịnh sẽ có cảm giác đau bứt rứt nặng nề tại các khớp, vị trí đau thường cố định, cảm giác tê bì khó chịu trong cơ và ngoài da. Rêu lưỡi mỏng trắng hoặc trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn. Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị. Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Pháp điều trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, thông lạc chỉ thống. Phương: Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong: Cổ phương: Ý dĩ nhân thang
Nếu hàn tà thắng dùng bài Ô đầu thang:
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài: Dùng bài:
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp). Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc: Kết hợp châm và cứu, điện châm, ôn châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt theo công thức giống thể Phong thấp nhiệt. Xoa bóp bấm huyệt giống thể Phong thấp nhiệt. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Thể đàm ứ trở trệTriệu chứng: Các khớp sưng, nặng thì xung quanh khớp cũng sưng, tái đi tái lại nhiều lần, dai dẳng không dứt, đau nhức nhẹ, có các hạt cứng cạnh khớp, sắc da tím, chất lưỡi bệu, rêu trắng bẩn. Mạch huyền hoạt. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực. Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị. Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hoá đàm tán kết. Phương Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong: Cổ phương: Đào nhân ẩm hợp Nhị trần thang
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài:
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp). Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Kết hợp châm, điện châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt theo công thức giống thể Phong thấp nhiệt. - Xoa bóp bấm huyệt giống thể Phong thấp nhiệt. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Thể can thận lưỡng hưTriệu chứng: Đau khớp tái đi tái lại, dai dẳng không dứt, lúc nặng lúc nhẹ hoặc cảm giác đau nhức âm ỉ di chuyển giữa các khớp. Sưng nề, hạn chế vận động khớp, thậm chí biến dạng khớp. Kèm theo đau lưng mỏi gối, người mệt mỏi, đau đầu hoa mắt chóng mặt, tâm quý khí đoản, chất lưỡi nhợt rêu trắng. Mạch huyền trầm tế vô lực. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư. Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng Can Thận. Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân phối hợp Bất nội ngoại nhân (nội thương). Pháp điều trị: Bổ can thận, trừ phong thấp, hoạt lạc chỉ thống. Phương: Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong: Cổ phương: Độc hoạt ký sinh thang
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài:
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp). Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm: Tại chỗ: Tùy theo vị trí đau châm tả các huyệt giống thể phong thấp nhiệt. Toàn thân: Châm bổ Can du (BL.18) Thận du (BL.23) Thái xung (LI.3) Thái khê (KI.3) Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình. Kỹ thuật châm: Điện châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt giống thể phong thấp nhiệt. Xoa bóp bấm huyệt giống thể phong thấp nhiệt. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP Y HỌC HIỆN ĐẠINguyên tắc điều trịĐiều trị nguyên nhân: Ức chế tổng hợp acid uric, tăng thải acid uric. Điều trị triệu chứng: Chống viêm, giảm đau. Điều trị cụ thểĐiều trị dùng thuốc Điều trị nguyên nhân Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau: Thuốc ức chế tổng hợp acid uric. Thuốc tăng thải acid uric. Thuốc tiêu acid uric. Kiềm hóa nước tiểu. Điều trị triệu chứng Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau: Thuốc chống viêm: Chống viêm không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm. Colchicin: Chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid. Thuốc giảm đau: Chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp. Cắt hạt tophi khi hạt bị vỡ, dò dịch hoặc ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động của khớp. Điều trị không dùng thuốc Laser công suất thấp, parafin, dòng điện xung, tia hồng ngoại... Lưu ý tránh vùng có hạt tophi. Chế độ ăn uống trong điều trị Chế độ ăn giảm đạm (không quá 150g thịt/ngày), không ăn phủ tạng động vật, hạn chế thịt chó, dê, hải sản… tránh các thức ăn chứa nhiều nhân purin, giảm mỡ. Ăn nhiều rau xanh, kiêng rượu. PHÒNG BỆNHThực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Không uống rượu, bia, cà phê, trà. Sử dụng nước khoáng không ga, có độ kiềm cao. Duy trì cân nặng hợp lí, tránh để tăng cân béo phì. Phát hiện cơn gout cấp sớm để dùng thuốc và thực hiện điều chỉnh lối sống kịp thời tránh trở thành gout mạn và biến chứng do gout. TÀI LIỆU THAM KHẢOBộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học. Nguyễn Ngọc Lan (2004). Bệnh gout, Bệnh học nội khoa sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học. Bệnh viện Bạch Mai (2012). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa, Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. Vương Thừa Đức, Thẩm Phi An, Hồ Âm Kỳ (2009). Thực hành Trung y - Bệnh học phong thấp (tái bản lần thứ 2). Nhà xuất bản Y tế nhân dân. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. |