Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

LỜI NÓI ĐẦU Các em học sinh thân mến! Thế giới tự nhiên rất đa dạng và kì thú. Hiểu biết thế giới tự nhiên sẽ giúp con người ngày càng làm chủ cuộc sống, yêu quý và bảo vệ thiên nhiên, phát triển thế giới tự nhiên một cách bền vững. Các em sẽ được tiếp tục tìm hiểu thế giới tự nhiên và những ứng dụng của nó qua môn Khoa học tự nhiên. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc ở cấp Trung học cơ sở và được coi là cầu nối giữa môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp Tiểu học và Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp Trung học phổ thông. Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 gồm phần Mở đầu và 11 Chủ để học tập mang đến cho các em những tri thức về chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi năng lượng, Trái Đất và bầu trời, các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên. Mỗi chủ đề được chia thành một số bài học, mỗi bài học gồm một chuỗi các hoạt động nhằm hình thành năng lực cho các em. Để học tập đạt kết quả tốt, các em cần tích cực, chủ động thực hiện các hoạt động sau: Hoạt động Mở đầu bài học đưa ra câu hỏi, tình huống, vấn đề, ... của thực tiễn nhằm định hướng, gợi mở các em huy động kiến thức và kinh nghiệm để bắt nhịp một cách hứng thú vào bài học. Chuỗi hoạt động Hình thành kiến thức mới là chuỗi hoạt động quan trọng mà ở đó các em cần tích cực quan sát hình ảnh minh hoạ, làm thí nghiệm, thảo luận, phán đoán khoa học, ... để chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học. Các hoạt động Luyện tập, Vận dụng giúp các em ôn kiến thức, rèn kĩ năng của bài học và sử dụng kiến thức, kĩ năng đó để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hoạt động Mở rộng, giúp các em tìm hiểu thêm kiến thức hoặc ứng dụng liên quan đến bài học. Cuối mỗi bài học là hệ thống bài tập, nhằm tạo điều kiện cho các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình. Bảng Giải thích thuật ngữ cuối sách, giúp các em tra cứu nhanh các thuật ngữ khoa học trong mỗi bài học. Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 là cuốn sách thuộc bộ sách giáo khoa Chân trời sáng tạo của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sách được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, giúp các em không ngừng sáng tạo trước thế giới tự nhiên rộng lớn, đồng thời tạo cơ hội cho các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Các tác giả hi vọng cuốn sách Khoa học tự nhiên 6 sẽ là người bạn đồng hành hữu ích cùng các em khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

CÁC TÁC GIẢ

Chào bạn Sách Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 7

Giải bài tập SGK Khoa học Tự nhiên 6 trang 7, 8, 9, 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 1: Giới thiệu về khoa học tự nhiên của Chương I: Mở đầu về khoa học tự nhiên.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 1 Chương 1 trong sách giáo khoa Khoa học Tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Giải KHTN Lớp 6 Bài 1: Giới thiệu về khoa học tự nhiên

Em hãy nêu tên các phát minh khoa học và công nghệ được ứng dụng vào các đồ dùng hằng ngày ở hình bên. Nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào?

Trả lời:

Những phát minh của khoa học và công nghệ được ứng dụng vào đồ dùng hằng ngày là: bếp ga, máy điều hòa, bóng đèn, quạt điện, tivi, tủ lạnh, nồi cơm điện, máy bơm nước.

=> Có thể nói nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ không thể văn minh và tiến bộ.

Phần nội dung bài học

I. Khái niệm Khoa học tự nhiên

Khoa học tự nhiên (KHTN) là một nhánh của khoa học, nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng.

II. Vật sống và vật không sống

Hãy cho biết trong các vật sau đây, vật nào là vật sống, vật nào là vật không sống?

1. Con người

3. Cái bàn

5. Con voi

2. Trái đất

4. Cây lúa

6. Cây cầu

Trả lời

Trong các vật trên:

  • Vật sống là: con người, cây lúa, con voi
  • Vật không sống là: cái bàn, cây cầu, trái đất

III. Các lĩnh vực chính của khoa học tự nhiên

1. Hình 1.1 dưới đây mô tả một số hiện tượng. Em hãy đọc và thực hiện yêu cầu ghi dưới mỗi hình:

2. Em hãy chép bảng 1.1 vào vở rồi sắp xếp các hiện tượng ở hình 1.1 vào ba lĩnh vực chính của KHTN bằng cách đánh dấu "X" vào bảng?

Trả lời:

1. Mô tả hiện tượng:

  • Hình a: Khi đưa hai đầu của hai thanh nam châm đến gần nhau:
    • Khi hai thanh nam châm cùng cực thì đẩy nhau.
    • Khi hai thanh nam châm khác cực thì hút nhau.
  • Hình b: Khi bị đun nóng đường thì đường sẽ bị biến đổi thành chất khác.
  • Hình c: Nhúng chiếc đũa vào cốc nước thì ta thấy đũa như bị gãy ở mặt nước. Bởi hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà tia sáng từ đầu dưới nước của đũa trên đường truyền từ vật vào mắt ta đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
  • Đem bình thủy tinh chụp kín cây thì cây không thể tiếp tục phát triển bình thường.

2. Đánh dấu X thích hợp:

IV. Khoa học tự nhiên với công nghệ và đời sống

1. Dựa vào Hình 1.2, hãy so sánh các phương tiện mà con người sử dụng trong một số lĩnh vực của đời sống khi khoa học và công nghệ còn chưa phát triển và hiện nay. Tìm thêm ví dụ minh họa.

2. Chỉ ra những lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên trong hình 1.3 đối với con người và môi trường sống.

3. Hãy cùng các bạn trong nhóm học tập phân công mỗi người tìm đọc tiểu sử của một trong năm nhà khoa học nổi tiếng dưới đây, rồi viết tóm tắt về quốc tịch, ngày sinh, phát minh quan trọng và điều mà em thích nhất ở nhà khoa học đó: 1. Niu-tơn, 2. Đác-uyn, 3.Pa-xtơ, 4. Ma-ri Quy-ri, 5. Anh-xtanh.

Trả lời:

1. Thành tựu của KHTN được áp dụng vào công nghệ để chế tạo ra các phương tiện phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống con người. Khoa học và công nghệ càng tiến bộ thì đời sống con người càng được cải thiện.

Ví dụ:

  • Ngày xưa đi bộ là chủ yếu -> ngày nay đi xe máy, ô tô là chủ yếu
  • Ngày xưa nấu bằng rơm, củi -> ngày nay nấu bằng bếp từ, bếp ga

2. Lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên:

  • Về lợi ích: Khoa học tự nhiên ra đời đã phát minh ra nhiều điều mới lạ, vật dụng mới lạ giúp con người cải thiện cuộc sống và nâng tầm cuộc sống cao hơn.
  • Về tác hại: Song song với sự phát triển, khoa học tự nhiên vô tình đã làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng hơn do con người sử dụng chưa đúng phương pháp, đúng mục đích...

3. Ví dụ tìm hiểu về Marie – Curie

  • Ngày sinh: ngày 7 tháng 11 năm 1867
  • Quốc tịch: người Pháp gốc Ba Lan
  • Phát minh: Bà được coi là người tiên phong trong việc nghiên cứu về tính phóng xạ (bà là người đặt ra thuật ngữ phóng xạ).

Theo đó, bà đã phát triển lý thuyết phóng xạ (phóng xạ là thuật ngữ do bà đặt ra), kỹ thuật để cô lập đồng vị phóng xạ và phát hiện ra hai nguyên tố, polonium và radium. Dưới sự chỉ đạo của bà, các nghiên cứu đầu tiên trên thế giới đã được tiến hành để điều trị các khối u bằng cách sử dụng các đồng vị phóng xạ. Bà thành lập Viện Curie ở Paris và Warsaw – nơi vẫn là trung tâm nghiên cứu y học lớn hiện nay.

Điều thích nhất ở bà đó là câu nói: "Cuộc sống không dễ dàng với bất cứ ai. Chúng ta phải có lòng kiên trì và hơn hết là sự tự tin vào chính mình. Chúng ta phải tin rằng mình có năng khiếu về một điều gì đó và cần phải đạt được nó."

Cập nhật: 13/09/2021

Qua tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Chương 2: Chất quanh ta hay nhất, chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát chương trình Khoa học tự nhiên 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Khoa học tự nhiên 6 .

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Lý thuyết Bài 9: Sự đa dạng của chất

A. Tóm tắt lý thuyết

I. Chất quanh ta

- Vật thể tự nhiên: là những vật thể có sẵn trong tự nhiên

dụ : núi đá vôi, con sư tử, cây cối,...

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

- Vật thể nhân tạo: là những vật thể do con người tạo ra để phục vụ cuộc sống

dụ : cầu, bánh mì,nước có gas,...

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

- Vật sống: có khả năng trao đổi chất với môi trường, sinh sản và phát triển

Ví dụ :con sư tử, con mèo, con người,...

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

- Vật không sống:không có khả năng trao đổi chất với môi trường, sinh sản và phát triển

dụ: núi đá vôi, nhà cửa, xe cộ, ...

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

II. Một số tính chất của chất

- Tính chất vật lí: thể(rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,...

Ví dụ: Điều kiện thường, nước thể lỏng, không màu, không mùi, không vị, nhiệt độ nóng chảy (00C), nhiệt độ sôi (1000C).

- Tính chất hóa học: sự biến đổi một chất tạo chất mới.

Ví dụ: Đá vôi rắn chắc, khi nung tạo ra chất mới là vôi sống, xốp và mềm hơn,...

Lý thuyết Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

A. Tóm tắt lý thuyết

I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí

Thể rắn

Thể lỏng

Thể khí

Hình dạng

Hình dạng cố định

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Hình dạng theo vật chứa

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Hình dạng theo vật chứa

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Khả năng lan truyền (hay khả năng chảy)

Không chảy được

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Dễ dàng lan tỏa trong không gian theo mọi hướng

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

Khả năng chịu nén

Rất khó nén

Khó nén

Dễ nén

Ví dụ

Đinh sắt, hòn đá, chậu nhôm, mâm đồng, cốc thủy tinh,...

Nước, rượu, dầu ăn, xăng,...

Không khí, khí oxygen, khí nitrogen,...

II. Sự chuyển thể của chất

1. Sự nóng chảy và sự đông đặc

- Sự nóng chảy: là quá trình chất chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.

Ví dụ:

- Vào mùa hè, nhiệt độ tăng nên băng tuyết tan dần thành nước lỏng

- Khi lấy que kem khỏi tủ lanh, do nhiệt độ môi trường cao hơn trong tủ lạnh nên kem bị chảy, chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.

- Sự đông đặc: là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.

Ví dụ: Vào mùa đông, nhiệt độ thấp, nước bị đông đặc tạo thành băng tuyết.

Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên lớp 6 filetype

....................................

....................................

....................................