Trong phòng thí nghiệm điều chế oxi bằng cách nào

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxi bằng cách

  1. điện phân nước.
  1. nhiệt phân Cu(NO3)2.
  1. nhiệt phân KClO3 có xúc tác MnO2.
  1. chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

Đáp án C

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxi bằng cách nhiệt phân một số hợp chất giàu oxi và dễ phân hủy như \(KMnO4\),\(KNO_3\)và \(KClO_3\) \(2KClO_3 -> 2KCl + 3O_2\)

Điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm được VnDoc biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời câu hỏi liên quan đến điều chế O2 trong phòng thí nghiệm. Cũng như đưa ra các nội dung câu hỏi, lý thuyết liên quan đến phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. Mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung dưới đây.

1. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm

Phương pháp chung để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm là nhiệt phân các hợp chất giàu oxi, dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như Kali pemanganat (KMnO4) và Kali clorat (KClO3). Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế khí oxi bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi như: KClO3, KMnO4 ,…. và dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

2. Nguyên liệu điều chế oxi trong phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế khí oxi bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi như: KClO3, KMnO4 ,…. và dễ phân hủy ở nhiệt độ cao

3. Điều chế oxi từ KMnO4

Trong phòng thí nghiệm điều chế oxi bằng cách nào

​Oxi là khí duy trì sự sống và sự cháy nên tàn đóm bùng cháy.

Phương trình hóa học:

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

Tương tự nếu đun nóng Kali clorat (KClO3) trong ống nghiệm cũng có khí oxi thoát theo phương trình:

2KClO3 2KCl + 3O2 ↑

Nếu thêm bột mangan(IV) oxit vào KClO3 rồi mới đem đi nhiệt phân thì phản ứng xảy ra nhanh hơn. MnO2 là chất xúc tác.

4. Cách thu khí oxi trong phòng thí nghiệm

Có 2 phương pháp thu khí oxi trong phòng thí nghiệm:

+ Bằng cách đẩy không khí (vì khí oxi nặng hơn không khí).

+ Bằng cách đẩy nước (vì khí oxi ít tan trong nước)

5. Câu hỏi vận dụng liên quan điều chế khí Oxi trong phòng thí nghiệm

Câu 1. Khí nào sau đây có thể thu được bằng phương pháp dời chỗ nước?

  1. O2
  1. HCl
  1. H2S
  1. SO2

Câu 2. Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy không khí là dựa vào tính chất nào?

  1. Oxi tan trong nước
  1. Oxi nặng hơn không khí
  1. Oxi không mùi, màu, vị
  1. Khí oxi dễ trộn lẫn trong không khí

Câu 3. Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxi bằng cách

  1. Điện phân nước.
  1. Nhiệt phân Cu(NO3)2.
  1. Nhiệt phân KClO3 có xúc tác MnO2
  1. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

Câu 4. Nguyên liệu điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là

  1. H2O
  1. KMnO4
  1. Cu(NO3)2
  1. Không khí

Câu 5. Trong phòng thí nghiệm để điều chế O2 người ta có thể sử dụng cách nào sau đây?

  1. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
  1. Điện phân dung dịch ZnSO4.
  1. Nhiệt phân các chất giàu oxi và kém bền nhiệt, ví dụ như KMnO4, KClO3
  1. Điện phân nước có hòa tan một lượng nhỏ H2SO4 hoặc NaOH.

Xem đáp án

Đáp án C

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế khí oxi bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi như: KClO3, KMnO4,…. và dễ phân hủy ở nhiệt độ cao

Câu 6. Khi thu khí O2 trong phòng thí nghiệm, có thể thu theo cách nào sau đây để có thể biết được khi nào bình đã đầy O2?

  1. Đẩy nước và úp bình
  1. Đẩy không khí và úp bình
  1. Đẩy không khí và ngửa bình
  1. Đẩy nước và ngửa bình

Xem đáp án

Đáp án D

Có 2 phương pháp thu khí oxi trong phòng thí nghiệm:

+ Bằng cách đẩy không khí (vì khí oxi nặng hơn không khí).

+ Bằng cách đẩy nước (vì khí oxi ít tan trong nước)

Câu 7. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào thường dùng để điều chế O2 trong công nghiệp?

  1. 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
  1. 6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2(diệp lục)
  1. 2H2O 2H2 + O2
  1. 2H2O2 O2 + 2H2O

Câu 8. Phát biểu nào sau đây không đúng?

  1. Dùng KMnO4 oxi hoá dung dịch HCl đặc tạo ra khí Cl2.
  1. Nhiệt phân KMnO4 tạo ra khí O2.
  1. Cho dung dịch HCl dư vào CuS tạo ra khí H2S.
  1. Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch Na2SO3 tạo ra khí SO2

Xem đáp án

Đáp án C

CuS không tan trong dung dịch axit

Nội dung C sai

Câu 9. Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi bằng cách nhiệt phân KClO3 hay KMnO4 hoặc KNO3. Vì lí do nào sau đây?

  1. Nguyên liệudễ kiếm, giá thành rẻ tiền
  1. Hợp chất giàu oxi và dễ phân hủy ra oxi
  1. Phù hợp với các trang thiết bị, máy móc
  1. Không độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường

Xem đáp án

Đáp án B

Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi bằng cách nhiệt phân KClO3 hay KMnO4 hoặc KNO3. Vì lí hợp chất giàu oxi và dễ phân hủy ra oxi

------

Trên đây VnDoc đã gửi tới bạn đọc chi tiết nội dung Điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm. Hy vọng tài liệu sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm vững kiến thức được học, đồng thời vận dụng làm các câu hỏi liên quan đến điều chế O2 trong phòng thí nghiệm một cách dễ dàng hơn.

Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Hóa học 8, Giải bài tập Hóa học 8, Giải SBT Hóa 8 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Trong phòng thí nghiệm oxi được điều chế bằng cách gì?

- Trong phòng thí nghiệm ,khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt cao như KMnO4 , KClO3 . - Thu khí oxi bằng cách đẩy nước và đẩy không khí.

Nguyên liệu điều chế oxi là gì?

Trong công nghiệp, nguyên liệu để điều chế oxi chủ yếu đó là không khí và nước. Khí oxi công nghiệp thường được hóa lỏng, nén dưới áp suất cao và được đựng trong những bình bằng thép. Sản xuất oxy từ không khí: đầu tiên là hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao. Sau đó thì cho không khí lỏng bay hơi.

Oxi dùng để làm gì?

Khí oxy được sử dụng để hàn và cắt kim loại bằng oxy-axetylen. Các ứng dụng phổ biến của oxy bao gồm sản xuất thép, nhựa và hàng dệt, hàn, hàn và cắt thép và các kim loại khác, đẩy tên lửa, liệu pháp oxy và các hệ thống hỗ trợ sự sống trong máy bay, tàu ngầm, tàu vũ trụ và lặn.

Có bao nhiêu cách để thu khí oxi?

- Có 2 phương pháp thu khí oxi trong phòng thí nghiệm: + Bằng cách đẩy không khí (vì khí oxi nặng hơn không khí). + Bằng cách đẩy nước (vì khí oxi ít tan trong nước).