Xác nhận chứng minh thư cũ và mới ở đâu

Khoản 4 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA nêu rõ, công dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số CMND, số CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thong tin số CMND, CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, khi công dân có thông tin số CMND, CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số CMND tại bất kỳ cơ quan công an nào.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Riêng trường hợp công dân có yếu cầu trả Giấy xác nhận này đến địa chỉ theo yêu cầu thì phải trả phí chuyển phát.

Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trước đây không có quy định này).

Đồng thời, từ 1.7.2021 - ngày Thông tư 59 có hiệu lực, sẽ chỉ còn 1 trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND là trong mã QR của thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ.

Trong khi trước đó, tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND cho tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang CCCD hoặc khi cấp CCCD từ CMND 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét.

Mục lục bài viết

  • 1. Nộidung tư vấn
  • 2.Đối tượng cấp giấy xác nhận số CMND, CCCD cũ
  • 3.Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD
  • 4. Mất căn cước công dân làm lại như thế nào?
  • 5. Lệ phí cấp lại căn cước công dân

Xin chào Luật sư ! hộ khẩu của tôi ở Hải Phòng, hiện tại tôi đang công tác tại Hồ Chí Minh... CMTND cũ của tôi bị mờ dấu giáp lai nổi, vừa qua tôi có về xin đổi sang thẻ căn cước và bị thu hồi lại CMTND cũ, khi được cấp thẻ căn cước tôi không được cấp thêm giấy tờ gì khác. Gần đây tôi có đi giao dịch tại một số ngân hàng thì được yêu cầu phải có xác nhận 2 số CMTND cũ và thẻ căn cước là 1 thì tôi mới có thể giao dịch đượcDo thời gian và điều kiện công việc lên tôi không về xin xác nhận được. Xin hỏi luật sư tôi có thể xin xác nhận tại TP.Hồ Chí Minh không? Nếu có thể thì thủ tục như thế nào và cơ quan nào? Cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn luật dân sựcủa Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn luật dân sự gọi:1900.6162

Trảlời:

Cámơn bạnđã gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Minh Khuê, trường hợp của bạn chúng tôi xinđược tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lí:

-Luật căn cước công dân 2014

1. Nộidung tư vấn

Căn cứ vàoĐiều 15 Thông tư07/2016 TT-BCA quyđịnh chi tiết một sốđiều của Luật căn cước công dân và nghịđịnh số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quyđịnh chi tiết một sốđiều và biện pháp thi hành luật căn cước công dân:

Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân

"Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:

1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;

b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân."

Nhưvậy, theo pháp luật nếu có yêu cầu xác nhận số CMTND bạn phảiđến cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân của bạn (Hải Phòng)đểđược tiến hành xác thựcvà cấp Giấy xác thực số CMTNDthẻ căn cước hiện tại của bạn CMTND cũ là của một người.

2.Đối tượng cấp giấy xác nhận số CMND, CCCD cũ

Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp CCCD gắn chíp có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu trong trường hợp: Mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ.

- Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND (nếu có).

Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định chính xác nội dung thông tin.

- Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3.Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày Công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thông tin số CMND, số CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số CMND, số CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định

Hiện hành, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT-BCA) thì:

- Không có quy định về cấp giấy xác nhận số CCCD cũ.

- Cấp giấy xác nhận số CMND cũ trong trường hợp:

+ Công dân được cấp Giấy xác nhận số CMND đối với tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ CCCD.

+ Khi đi đổi CMND 12 số qua CCCD, nếu trường hợp CMND số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì được cấp Giấy xác nhận số CMND.

Ngoài ra, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thì cũng được cấp lại giấy xác nhận số CMND.

Khi nào cấp Giấy xác nhận số CCCD cũ

Theo quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì mỗi người chỉ có 1 số định danh duy nhất, đồng thời cũng là số thẻ CCCD gồm 12 số, có cấu trúc gồm:

- 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh

- 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy đối với trường hợp 01 người đã được cấp CCCD mà sau đó được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh (đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh mới) thì mã giới tính, mã năm sinh của công dân sẽ thay đổi; khi đó sẽ có số CCCD mới.

Như vậy, các trường hợp này sẽ phát sinh tình huống xin cấp Giấy xác nhận số CCCD cũ.

4. Mất căn cước công dân làm lại như thế nào?

Để cấp lại thẻ căn cước công dân, bạn cần chuẩn bị thành phần hồ sơ như sau:

+ Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01);
b) Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (ký hiệu là CC02);
c) Trường hợp thông tin không đầy đủ, không thống nhất thì xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Bước 1: Điền và xác nhận mẫu tờ khai

- Nếu thẻ CCCD bị mất (và đã có thông tin trên cơ sở dữ liệu, không có thay đổi thông tin gì khác) thì khi làm lại, không cần mang theo sổ hộ khẩu mà chỉ cần đến Công an Quận, huyện nơi đăng ký thường trú, đọc thông tin cá nhân để cán bộ tra cứu, trích xuất thông tin và tự in mẫu tờ khai cho bạn.

- Nếu có thay đổi thông tin cá nhân và chưa được cập nhật lên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư thì mang thêm giấy tờ thể hiện sự thay đổi.

Bước 2: Tiếp nhận tờ khai và làm căn cước công dân

- Cán bộ công an kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã cung cấp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu và tiến hành thu nhận dấu vân tay, chụp ảnh chân dung và in ra 01 Phiếu thu nhận thông tin CCCD (TẢI MẪU), người đến làm CCCD kiểm tra, ký vào phiếu này và đưa lại cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ, sau đó nhận giấy hẹn lấy CCCD. Quá trình này chỉ mất khoảng 10 phút.

- Hiện tại, việc cấp lại CCCD bị mất có thể làm tại Công an quận huyện nơi đã cấp CCCD (nơi có hộ khẩu) hoặc tại Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an các tỉnh thành khác nơi công dân đang có tạm trú (với điều kiện công dân có thông tin đầy đủ trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư).

- Khi làm thẻ căn cước công dân bị mất không cần phải mang theo ảnh chụp 3x4. Hình trong Phiếu thu nhận thông tin CCCD cũng là hình sẽ in trên thẻ CCCD.

- Khi chụp ảnh đầu để trần, không đeo kính, không được mặc trang phục ngành (như công an, hải quan, bộ đội...), được mặc trang phục của tôn giáo hoặc dân tộc.

- Thẻ CCCD mã vạch bị mất, khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì vẫn giữ nguyên 12 số.

5. Lệ phí cấp lại căn cước công dân

Các trường hợp không phải nộp lệ phí:

+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32Luật căn cước công dân;

+ Đổi thẻ CCCD khi đến tuổi đổi thẻ CCCD theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32Luật căn cước công dân;

+ Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.

Đối với các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân

Lưu ý: Các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:
+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
+ Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đàigọi số:1900.6162hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sưdân sự