Ý nghĩa của ngữ âm học đối với giáo viên tiểu học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHƢƠNG PHÁP DẠY NGỮ ÂM TRONG MỘT TIẾT DẠY A.ĐẶT VẤN ĐỀ. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Vì vậy con người phải có tri thức đáp ứng những đòi hỏi cao của đất nước, khẩn trương đổi mới giáo dục – đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục. Chúng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học tiên tiến và hiện đại. Vì vậy đòi hỏi con người phải có tri thức, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao của đất nước. Tiếng Anh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phổ cập Tiếng Anh ở nước ta ngày nay đang dược Đảng và chính phủ dành cho sự quan tâm đặc biệt. Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ việc dạy học Tiếng Anh nói chung, dạy học Tiếng Anh ở trường THCS nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những thủ pháp lên lớp hiệu quả. Là một giáo viên dạy ngoaị ngữ tôi muốn trao đổi ở đây những nhận thức. Xuất phát từ đặc trưng bộ môn ngoại ngữ, dạy đầy đủ bốn kĩ năng: Nghe- Nói -Đọc - Viết. Nhưng thực tế phương pháp dạy môn Tiếng Anh trong thời gian gần đây các kĩ năng nghe - viết dược các giáo viên luyện kĩ hơn. Nên tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học” và một số thủ thuật dạy , kiểm tra ngữ âm thông qua một số dạng bài tập. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đề cập đến việc dạy và luyện đọc, phát âm chính xác các âm, các từ, cụm từ Tiếng Anh để phù hợp với tiến trình phát triển của ngôn ngữ hiện đại. Để đạt được mục đích cuối cùng là giúp học sinh phát âm chuẩn và ngữ điệu của câu. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Tình hình chung: Việc dạy và học trong nhà trường hiện nay, đã có nhiều khởi sắc, điêù kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã được trang bị đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên chuẩn hoá cao. Đặc biệt phong trào đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh, đa số giáo viên có sáng tạo biết lựa chọn phương pháp phù hợp, phát huy được tính tích cực của học sinh. Nhưng thực tế, như chúng ta đã biết trong rất nhiều năm trước đây, theo phương pháp dạy học cổ truyền ở trong lớp thầygiáo là trung tâm, là người nặng nề về truyền đạt kiến thức, chưa rèn luyện được cho học sinh cách học tập tích cực, cách sử dụng kiến thức, cách nắm bắt vấn đề chủ động. Phương pháp giảng chủ yếu như vậy đã ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng nhận thức độc lập của học sinh ở tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn ngoại ngữ- một môn học có đặc thù riêng là học sinh được rèn luyện độc lập nhiều càng tốt và trong giờ học, học sinh phải được tạo điều kiện sử dụng ngôn ngữ theo chính khả năng của mình. Như vậy, phương pháp đổi mới trong dạy và học ngoại ngữ là phương pháp giúp cho học sinh học tập tích cực. Để đạt được mục đích đó trong một giờ học ngoại ngữ thì giáo viên là người tạo ra cho học sinh thói quen noi theo các chủ điểm tình huống do giáo viên tạo ra cho tiết học diễn ra “ Nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả”. II. Vấn đề cần giải quyết: Đứng trước một vấn đề dạy và học đó tôi đã suy nghĩ để tìm ra một phương pháp dạy ngữ âm và những việc làm đó tôi đã viết thành phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học. Dạy ngữ âm giúp học sinh tạo ra được không khí học ngoại ngữ, phát âm chuẩn các từ trong bài.Mục đích của việc dạy ngữ âm trong một lớp ngôn ngữ không nhằm làm cho người học có khả năng phát âm tương tự như người bản ngữ vì việc này không thực tế, trừ trường hợp người học có năng khiếu thật đặc biệt và động cơ học rất cao. Mục tiêu dạy ngữ âm là giúp cho người học đạt được một khả năng phát âm đúng ở một mức độ nào đó để có thể truyền đạt được điều họ muốn nói với người khác. III. Phƣơng pháp tiến hành: Nội dung: Các Mác nói:” Con nhện thực hiện thao tác của người thợ dệt, con ong xây tổ sáp làm cho kiến trúc sư phải hổ thẹn. Nhưng một nhà kiến trúc sư có tồi đi chăng nữa thì ngay từ đầu cũng đã khác con ong cừ nhất ở chỗ trước khi dùng sáp xây tổ anh đã tự xây trong đầu mình rôi.”. Con người khác với con vật ở khả năng tư duy và đầu óc suy nghĩ. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người để hình thành xã hội. Trong quá trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết luôn luôn được chú ý đến nhiều hơn nhưng phần luyện âm lại là phần quan trọng nhất trong khi giao tiếp hay thực hành các kĩ năng. Theo tôi, có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm Tiếng Anh. a. Sự chuyển di của tiếng mẹ đẻ: Do tiếng mẹ đẻ của người học có ảnh hưởng đến việc phát âm Tiếng Anh nên người dạy cần có một sự hiểu biết nhất định về hệ thống âm của tiếng mẹ đẻ của người học để có thể tiên đoán những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc người học phát âm Tiếng Anh hầu có thể hướng dẫn và sửa chữa cho người học đọc được các âm khó- phần lớn những âm này không có trong hệ thống âm thanh của tiếng mẹ đẻ. Người Việt học Tiếng Anh thường gặp khó khăn trong việc đọc các âm đầu từ như:/ δ /....các âm / /, / / và / θ /, và các âm cuối từ như: /z/, /s/ và / ή / cũng là những âm khó đối với người Việt học Tiếng Anh. Ngoài ra, trọng âm, ngữ điệu làm thay đổi ngữ nghĩa của từ và câu cũng là những vấn đề mà người việt khong quen trong hệ thống âm vị và ngữ điệu của tiếng việt. b. Tuổi của người học: Người học càng nhỏ tuổi thì càng dễ học nói hơn người lớn tuổi. Theo nghiên cứu, những trẻ em dưới 12 tuổi học nói Tiếng Anh sẽ ít bị ảnh hưởng của giọng nói Tiếng Việt hơn là những người học lớn tuổi hơn. c. Việc tiếp xúc với Tiếng Anh: Cần phải tính đến cả thời gian lẫn mức độ tiếp xúc với Tiếng Anh. Người học càng có nhiều thời gian tiếp xúc với Tiếng Anh thì càng phát âm tốt hơn. Người học cũng sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn nếu được tiếp xúc với mẫu phát âm tốt hoặc được giải thích cặn kẽ về hệ thống âm và cachs phát âm Tiếng Anh. d. Khả năng phát âm bẩm sinh của người học: Nhiều người học có khả năng bẩm sinh trong việc bắt chước và nói được một cách dễ dàng nhưng âm thanh xa lạ với họ. Những người học như thế sẽ tiến bộ nhanh hơn những người không có khả năng tương tự. e. Thái độ và cảm nhận: Thái độ của ngừơi học đối với thứ tiếng đang học cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc học phát âm. Thái độ học tập của người học càng tốt thì việc phát âm càng tốt vì họ cố găng bắt chước cho giống cách nói của người bản ngữ. f. Động cơ học tập của người học và sự quan tâm của họ đối với việc phát âm tốt: Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc dạy phát âm. nếu người học có động cơ phát âm tốt thì họ sẽ đầu tư nhiều thì giờ hơn và nỗ lực hơn trong việc học phát âm. từ đó họ sẽ có nhiều tiến bộ hơn. C. Kinh Nghiệm Phƣơng Pháp Giảng Dạy . I. Tiến hành thực hiện : 1. Khảo sát đối tƣợng cho học sinh : Tôi lấy đối tượng là học sinh lớp 5 do tôi trực tiếp giảng dạy để nghiên cứu và làm chứng minh . Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp tôi thấy phần lớn các em rất ngại đọc , nếu đọc được thì còn rất nhiều sai sót và kết quả như sau : - Đối tượng học sinh lớp 5B . - Tổng số : 60 học sinh . - Chất lượng : Giỏi : 15% Khá : 50% TB : 35% 2. Phƣơng pháp thực hiện : Do đọc không được từ đó nên các em có tâm lý nặng nề không muốn đọc . Là giáo viên phụ trách bộ môn tôi động viên , khuyến khích tạo không khí thoải mái và đặc biệt tôi dung các hình ảnh dụng cụ trực quan hoặc hình ảnh ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc câu tạo cho học sinh thích thú học tập và thích đọc hơn . a, Nguyên âm – Phụ âm Chỉ cho học sinh nắm vững nguyên âm , phụ âm và một số cách đọc của một số từ khi đứng trước nguyên âm . Eg : The pen / δәpen / Khi phiên âm có dấu / : / thì đọc kéo dài . / I / đọc ngắn như I của Tiếng Việt . / I / đọc kéo dài ii . / ^ / đọc ă và ơ . / δ / đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng . b, Dấu nhấn : Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn – tức âm đó được đọc mạnh hơn . Dấu nhấn được dùng khi từ đó có hơn một âm tiết . Eg : hello / hә‟lәu /  Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2 . Eg : Notebook / „nәutbuk /  Dấu nhấn trong cụm từ và câu . Eg : listen and repeat / „lisn en[d] ri‟pi:t / c, Ngữ điệu Ngữ điệu là “ âm nhạc “ của ngôn ngữ chính là âm lên và xuống khi chúng ta nói . Ngữ điệu rất quan trọng khi chúng ta diễn đạt ngữ nghĩa , đặc biệt trong việc tả thái độ của chúng ta [ ngạc nhiên , vui buồn ….] Hướng dẫn học sinh nhận thức được hai ngữ điệu cơ bản : + Đọc lên giọng : được dùng trong câu hỏi : Yes / No questions : - Is your book big ? - Do you have pets ? + Đọc xuống giọng : được dùng trong câu nói thông thường , mệnh lệnh và câu hỏi : WH - question: - What is your name ?

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠODỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌCLÊ A [Chủ biên]PHAN PHƯƠNG DUNG – VŨ THỊ KIM HOAĐẶNG THỊ KIM NGA – ĐỖ XUÂN THẢOTIẾNG VIỆTTÀI LIỆU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌCTRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC SƯ PHẠMNHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤCNHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠMChịu trách nhiệm xuất bản:Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁIGiám đốc ĐINH NGỌC BẢOPhó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAOTổng biên tập LÊ ABiên soạn:CAO ĐỨC TIẾN [Chủ biên]DƯƠNG THỊ HƯƠNGBiên tập nội dung:NGUYỄN THỊ NGỌC HÀThiết kế sách và Biên tập mĩ thuật:TRỊNH CAO KHẢITrình bày bìa:PHẠM VIỆT QUANGMỤC LỤCLời nói đầu..........................................................................................................................Chủ đề 1. Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt [Lê A]................................................... 7Giới thiệu nội dung ........................................................................................................... 7Tài liệu và thiết bị dạy học................................................................................................ 8Đối tượng nhiệm vụ của ngôn ngữ học............................................................................. 8Bản chất xã hội của ngôn ngữ......................................................................................... 12Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ ............................................................................................ 33Một số đặc trưng của tiếng Việt...................................................................................... 46Chủ đề 2: Ngữ âm tiếng Việt hiện đại [Đỗ Xuân Thảo]................................................. 51Giới thiệu nội dung ......................................................................................................... 51Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 52Bản chất của âm thanh ngôn ngữ.................................................................................... 52Âm tiết tiếng Việt Khái niệm âm tiết, các giai đoạn phát âm âm tiết............................. 57Cấu tạo âm tiết tiếng Việt ............................................................................................... 59Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt...................................................................................... 65Hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại ................................................................................ 69âm đệm trong tiếng Việt [âm đầu vần] ........................................................................... 79Hệ thống âm chính [nguyên âm] trong tiếng Việt .......................................................... 84Hệ thống âm cuối tiếng Việt ........................................................................................... 90Hệ thống thanh điệu tiếng Việt ....................................................................................... 96Vấn đề chính âm và chính tả tiếng Việt ....................................................................... 101Chủ đề 3: Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt [Vũ Thị Kim Hoa] ....................................... 114Giới thiệu nội dung: ...................................................................................................... 114Tài liệu và thiết bị dạy học............................................................................................ 115Từ tiếng việt.................................................................................................................. 115Cấu tạo từ tiếng Việt ..................................................................................................... 119Nghĩa của từ tiếng Việt ................................................................................................. 129Các lớp từ tiếng Việt .................................................................................................... 145Cụm từ cố định trong tiếng Việt .................................................................................. 151Từ trong hoạt động giao tiếp......................................................................................... 154Yêu cầu sử dụng từ trong giao tiếp ............................................................................... 161Chủ đề 4: Ngữ pháp tiếng Việt ..................................................................................... 167Giới thiệu nội dung ....................................................................................................... 167TàI liệu và thiết bị dạy học ........................................................................................... 168Đại cương về ngữ pháp [Lê A] ..................................................................................... 168Từ loại tiếng Việt [Phan Phương Dung]....................................................................... 175Cụm từ tiếng Việt [Phan Phương Dung] ...................................................................... 201Câu tiếng Việt [Đặng Kim Nga] ................................................................................... 214Đoạn văn [Lê A] ........................................................................................................... 255Văn bản [Lê A] ............................................................................................................. 264Chủ đề 5: Phong cách học tiếng Việt [Phan Phương Dung]......................................... 273Giới thiệu chủ đề........................................................................................................... 273Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 273phong cách chức năng ngôn ngữ .................................................................................. 274Các phương tiện tu từ.................................................................................................... 296Các biện pháp tu từ tiếng Việt ...................................................................................... 307Hướng dẫn học theo băng hình ..................................................................................... 320Hướng dẫn học theo băng hình ..................................................................................... 321LỜI NÓI ĐẦUĐể góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triểngiáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳngSư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm lên Cao đẳng Sư phạm; biênsoạn các môđun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quảgiáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới.Điểm mới của tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạtđộng của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết các vấn đề, tự giámsát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phươngtiện truyền đạt khác nhau [tài liệu in, băng hình…] giúp người học dễ học, dễ hiểu vàgây được hứng thú học tập.Môđun Tiếng Việt do nhóm tác giả trường Đại học Sư phạm Hà Nội biên soạn.Mục đích biên soạn chủ yếu của môđun này là mô tả, lí giải được bản chất, cấu trúc,hoạt động của hệ thống tiếng Việt hiện đại; xác định, phân tích được nội dung và hìnhthức các đơn vị của tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực và hiệu quả.Môđun tiếng Việt có thời lượng 120 tiết, gồm 5 chủ đề:1.Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt2.Ngữ âm tiếng Việt3.Từ vựng – Ngữ nghĩa tiếng Việt4.Ngữ pháp tiếng Việt5.Phong cách tiếng ViệtLần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắnkhông tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận đượcnhững ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viêncác trường Sư phạm và giáo viên tiểu học trong cả nước.Xin trân trọng cám ơn.DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌCTIẾNG VIỆTSố tiết: 120, trong đó:Lí thuyết: 60Thực hành: 55Kiểm tra, thi: 5MỤC TIÊU1. Kiến thức:Mô tả, lí giải được bản chất, cấu trúc, hoạt động của hệ thống tiếng Việt hiện đại.2. Kĩ năng– Xác định, phân tích được nội dung và hình thức các đơn vị của tiếng Việt– Giải được các bài tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học.– Sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực và đạt hiệu quả.3. Thái độ:Yêu quý, giữ gìn và phát triển sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hăng say học tậpvà rèn luyện để trở thành người giáo viên tiếng Việt giỏi ở tiểu học.GIỚI THIỆU NỘI DUNGTTTên các chủ đềSố tiết1Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt15 tiết2Ngữ âm tiếng Việt30 tiết3Từ vựng - Ngữ nghĩa tiếng Việt30 tiết4Ngữ pháp tiếng Việt30 tiết5Phong cách tiếng Việt15 tiếtTÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Giáo dục, 2000.2. Đỗ Hữu Châu. Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB ĐHQG Hà Nội, 1996.3. Nguyễn Thiện Giáp [Chủ biên]. Dẫn luận Ngôn ngữ học. NXB Giáo dục, 1995.4. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa. Phong cách học tiếng Việt. NXB Giáo dục, 1993.5. Bộ sách giáo khoa và chương trình Tiếng Việt tiểu học.Chủ đề 1. Đại cương về ngôn ngữ và tiếng ViệtMục tiêuKiến thức:– Xác định, phân tích và lí giải được bản chất xã hội, bản chất tín hiệu, tính hệthống của ngôn ngữ; đối tượng và nhiệm vụ của Ngôn ngữ học.– Xác định và lí giải được các đặc trưng của tiếng Việt.Kĩ năng:Vận dụng được những hiểu biết về đại cương ngôn ngữ và tiếng Việt để:– Lí giải cơ sở khoa học của một số phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ.– Giải thích một số hiện tượng trong tiếng Việt.– Bước đầu lí giải cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình, các dạng bàitập trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học.Thái độ:– Thấy được hữu ích của việc học Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt.– Có ý thức vận dụng các kiến thức được học vào việc nghiên cứu các chủ đềtiếp theo.Giới thiệu nội dungSTTTên tiểu chủ đềSố tiết1Đối tượng, nhiệm vụ của Ngôn ngữ học22Bản chất xã hội của ngôn ngữ63Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ44Một số đặc trưng của tiếng Việt25Kiểm tra1Tài liệu và thiết bị dạy học– Nguyễn Thiện Giáp [Chủ biên]. Dẫn luận Ngôn ngữ. Nxb Giáo dục, 1995.– Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5; NXB Giáo dục.Đối tượng nhiệm vụ của ngôn ngữ họcHoạt động 1:Tìm hiểu đối tượng của ngôn ngữ họcThông tinNgười Việt giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt. Tiếng Việt được gọi là một ngônngữ. Ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng được tạo thành bởi các bộphận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Khi sử dụng tiếng Việt, phải tuân theo cácquy tắc của nó đã được mọi người Việt chấp nhận. Hoạt động sử dụng tiếng Việtđể giao tiếp được gọi là hoạt động ngôn ngữ. Hoạt động ngôn ngữ tạo ra sảnphẩm hoặc ở dạng âm thanh hoặc ở dạng chữ viết. Sản phẩm này được gọi là lờinói. Người ta trao đổi được với nhau [trao đổi thông tin và tình cảm] thông quaphương tiện vật chất là lời nói. Ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ và lời nói là đốitượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học.Nhiệm vụNhiệm vụ 1:Hãy kể tiếp các ngôn ngữ của các dân tộc khác và cho biết chúng được tạo thànhbởi các bộ phận nào.Nhiệm vụ 2:Phát biểu quan niệm của bạn về: ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ, lời nói.Nhiệm vụ 3:Thảo luận quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói dựa trên những ý kiến sau đây củaF. đ Saussure.“Tách ngôn ngữ ra khỏi lời nói, người ta đồng thời cũng tách luôn: 1 cái gì cótính chất xã hội với cái gì có tính chất cá nhân; 2. cái gì có tính chất cốt yếu vớicái gì có tính chất thứ yếu và ít nhiều ngẫu nhiên”... “Tất nhiên, hai đối tượngnày gắn bó khăng khít với nhau và giả định lẫn nhau: ngôn ngữ là cần thiết đểcho lời nói có thể hiểu được và gây được tất cả những hiệu quả của nó; nhưnglời nói lại cần thiết để cho ngôn ngữ được xác lập”.Đánh giáBạn hãy cho biết dạy ngôn ngữ khác dạy hoạt động ngôn ngữ như thế nào, tạisao ở tiểu học lại dạy hoạt động ngôn ngữ chứ không dạy ngôn ngữ.Hoạt động 2:Xác định nhiệm vụ của ngôn ngữ họcThông tinTrong giáo trình Ngôn ngữ học đại cương, F. đ. Saussure viết:Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học sẽ là:a. Miêu tả và vạch lại lịch sử của ngôn ngữ mà nó có thể với đến được, mà nhưvậy chung quy là vạch lại lịch sử các ngữ tộc và phục hồi, trong chừng mực cóthể, các ngôn ngữ mẹ của mỗi ngữ tộc.b. Tìm ra những sức mạnh có tác động thường xuyên và phổ biến trong mọingôn ngữ, và rút ra những quy luật khái quát có thể giải thích được tất cả cáchiện tượng cá biệt của lịch sử.c. Tự phân giải và tự xác định mình.Nhiệm vụTóm tắt và kể ra các nhiệm vụ nghiên cứu của Ngôn ngữ học.Đánh giáCăn cứ vào các nhiệm vụ nghiên cứu của Ngôn ngữ học, bạn hãy đề xuất nhiệmvụ khi nghiên cứu tiếng Việt.Hoạt động 3: Xác định các phân ngành và bộ môncủa Ngôn ngữ họcThông tinThông tin 1: F. D. Saussure đưa ra sự đối lập theo hình vẽ sau:AB là trục của những hiện tượng đồng thời. Trục này liên quan đến những sự vậtđang cùng tồn tại, loại trừ mọi sự can thiệp của thời gian.CD là trục của những hiện tượng kế tục. Trục này liên quan đến sự vật xét theoquá trình phát triển của chúng.Tương ứng với hai trục trên là hai phân ngành: Ngôn ngữ học đồng đại [Ngônngữ học miêu tả] và Ngôn ngữ học hiện đại.Thông tin 2: Ngôn ngữ gồm ba bộ phận: ngữ âm [âm thanh ngôn ngữ], từ vựng[tập hợp các từ và các đơn vị tương đương], ngữ pháp [các phương tiện và quytắc cấu tạo và hoạt động của từ, cụm từ, câu và các đơn vị trên câu]. Tương ứngvới ba bộ phận đó là các bộ môn: Ngữ âm học, Từ vựng học và Ngữ pháp học.Ngoài ra các thành phần ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp lại được thể hiện cụ thểtrong hoạt động giao tiếp. Đây chính là lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của Phongcách học.Nhiệm vụNhiệm vụ 1:Ngôn ngữ học hiện đại và Ngôn ngữ học đồng đại cùng nghiên cứu ngôn ngữnhưng chúng khác nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.Nhiệm vụ 2:Bạn hãy liệt kê các bộ môn và nội dung nghiên cứu của chúng.Đánh giáBạn hãy cho biết các phân ngành, các bộ môn và nhiệm vụ nghiên cứu củachúng trong Việt ngữ học.Thông tin phản hồiThông tin phản hồi cho hoạt động 1Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học là ngôn ngữ của loài người. Ngôn ngữcủa loài người được hiểu ở hai khía cạnh: ngôn ngữ với tư cách là phương tiệngiao tiếp của loài người nói chung và ngôn ngữ của một cộng đồng nào đó [tiếngViệt, tiếng Hán, tiếng Anh...].Để nhận diện rõ đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học, cần phân biệt các kháiniệm: ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ và lời nói. Ngôn ngữ là một kho tàng đượcthực tiễn nói năng của những người thuộc một cộng đồng ngôn ngữ lưu lại, tồntại dưới dạng thức tiềm năng trong mỗi bộ óc để làm phương tiện giao tiếp và tưduy.Hoạt động ngôn ngữ là hoạt động sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tư duy. Cònlời nói chính là sản phẩm được tạo ra trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ.Lời nói vừa là sản phẩm vừa là phương tiện để giao tiếp.Ngôn ngữ và lời nói khác biệt nhau:– Ngôn ngữ có tính xã hội còn lời nói có tính cá nhân.– Ngôn ngữ có tính trừu tượng, còn lời nói là cụ thể.Tuy nhiên, ngôn ngữ và lời nói “gắn bó khăng khít với nhau và giả định lẫnnhau”.– Ngôn ngữ là cơ sở để tạo lời nói và hiểu lời nói.– Lời nói là biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ, là nơi tồn tại hiện thực của ngôn ngữ.Dạy tiếng Việt ở tiểu học là dạy hoạt động ngôn ngữ tức là dạy các em cách thứcsử dụng tiếng Việt để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất. Bởi lẽ, có dạy như vậymới đáp ứng được mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt ở tiểu học “hình thànhvà phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt [nghe, nói, đọc, viết] đểhọc tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. [Chương trìnhTiếng Việt tiểu học 2000].Thông tin phản hồi cho hoạt động 2Ngôn ngữ học có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:– Miêu tả các hệ thống ngôn ngữ, tìm ra nguồn gốc và quá trình phát triển ngônngữ nói chung và từng ngôn ngữ nói riêng;– Tìm những quy luật bản chất của ngôn ngữ, rút ra những quy tắc khái quát đểgiải thích và sử dụng ngôn ngữ;– ứng dụng những thành tựu nghiên cứu vào cuộc sống, đặc biệt là việc dạy vàhọc ngôn ngữ, khắc phục những khuyết tật về ngôn ngữ của con người.Khi nghiên cứu tiếng Việt, cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:– Xác định nguồn gốc, quá trình phát triển của tiếng Việt;– Miêu tả hệ thống tiếng Việt với các đơn vị và quy tắc tổ chức của nó;– Khái quát các quy tắc sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp;– Nghiên cứu ứng dụng những thành tựu nghiên cứu đạt được vào cuộc sống[dạy tiếng Việt, chữa bệnh ngôn ngữ, xây dựng mật mã, mã tín hiệu bưu chính–viễn thông, ...].Thông tin phản hồi cho hoạt động 3Ngôn ngữ học gồm hai phân ngành: Ngôn ngữ học đồng đại và Ngôn ngữ họclịch đại. Đi theo hướng nghiên cứu thứ nhất, người ta sưu tầm, miêu tả, rút raquy luật và quy tắc tổ chức nội bộ và hoạt động của ngôn ngữ. Đi theo hướngthứ hai, người ta nghiên cứu ngôn ngữ theo kiểu so sánh đối chiếu các yếu tố củangôn ngữ trong quá trình phát triển của nó. Tuy nhiên, trong thực tế, các nhànghiên cứu thường kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu trên.Ngôn ngữ học có bốn bộ môn là: Ngữ âm học, Từ vựng học, Ngữ pháp học vàPhong cách học.– Ngữ âm học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ trên cả ba mặt: vật lí học[âm học], sinh lí học [cấu âm] và mặt chức năng xã hội.– Từ vựng học nghiên cứu từ và các đơn vị tương đương [ngữ cố định]. TrongTừ vựng học có các phân môn: Từ nguyên học, Ngữ nghĩa học, Từ điển học.– Ngữ pháp học nghiên cứu cách thức, quy tắc và phương tiện cấu tạo từ, câu vàcác đơn vị trên câu. Ngữ pháp học bao gồm: Từ pháp học, Cú pháp học vàNgữ pháp văn bản.– Phong cách học nghiên cứu đặc điểm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp ở các lĩnhvực giao tiếp [phong cách] khác nhau, đồng thời nghiên cứu giá trị biểu cảmcủa các phương tiện ngôn ngữ trong lời nói.Tương ứng với các bộ môn trên của Ngôn ngữ học, Việt ngữ học có các bộ môn:– Ngữ âm học tiếng Việt– Từ vựng học tiếng Việt– Ngữ pháp học tiếng Việt– Phong cách học tiếng Việt.Bản chất xã hội của ngôn ngữHoạt động 1:Tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triểncủa ngôn ngữThông tinThông tin 1:Nói đến nguồn gốc ngôn ngữ là nói đến nguồn gốc của ngôn ngữ loài người nóichung mà không phải là nguồn gốc của một ngôn ngữ cụ thể nào. Từ thời xaxưa, loài người đã có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ loài người.Sau đây là một số giả thuyết tiêu biểu.– Thuyết thần ngôn về nguồn gốc của ngôn ngữ.Thuyết này quan niệm ngôn ngữ loài người là do các bậc tối cao sáng tạo ra vàban cho con người.– Thuyết tượng thanhToàn bộ ngôn ngữ nói chung và các từ riêng biệt của nó đều là do ý muốn tựgiác của con người bắt chước những âm thanh của thế giới bao quanh. Conngười dùng cơ quan phát âm của mình mô phỏng những âm thanh do sự vật phátra như tiếng chim kêu, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy... hoặc dùng đặc điểm củatư thế bộ máy cấu âm, mô phỏng đặc điểm của sự vật khách quan, ví dụ các từcó âm tròn môi thường biểu thị các sự vật có đặc điểm “hình lõm”, “trống rỗng”,“hình tròn” hoặc, “kéo dài”.– Thuyết cảm thánNgôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của các trạng thái tâm lí nhưvui mừng, buồn, giận, đau đớn... phát ra lúc tình cảm bị xúc động.– Thuyết tiếng kêu trong lao động.Thuyết này cho rằng ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà quy địnhra.– Thuyết ngôn ngữ cử chỉThuyết này cho rằng ban đầu con người chưa có ngôn ngữ thành tiếng, để giaotiếp với nhau người ta dùng tư thế của thân thể và của tay.Thông tin 2:Ngôn ngữ loài người luôn luôn phát triển và hoàn thiện. Trước khi có ngôn ngữngày nay, ngôn ngữ loài người đã hình thành và phát triển qua các giai đoạn.– Ngôn ngữ bộ lạc và các biến thể của nó.Mỗi bộ lạc bao gồm nhiều thị tộc, vì các thị tộc trong cùng một bộ lạc có quanhệ chặt chẽ với nhau nên không có ngôn ngữ riêng cho từng thị tộc mà cả bộ lạccó một ngôn ngữ chung. Do sự phân li của một số bộ lạc, đã hình thành một sốbộ lạc độc lập có quan hệ họ hàng với nhau. Cùng với sự phân li đó, ngôn ngữcủa các bộ lạc cũng hình thành những nét riêng, độc lập, và tạo ra các biến thể.– Ngôn ngữ khu vựcCác bộ lạc liên minh với nhau theo từng khu vực. Kéo theo đó là sự thống nhấtcác ngôn ngữ bộ lạc thành ngôn ngữ chung của khu vực. Ngôn ngữ khu vực làtiền thân của ngôn ngữ dân tộc.– Ngôn ngữ dân tộcSự phát triển và hình thành dân tộc gắn liền với sự mở rộng và tăng cường cácmối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa... đòi hỏi phải có một ngôn ngữ chung –ngôn ngữ dân tộc. Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp chung của toàn dântộc, dù dân tộc đó có địa bàn phân bố khác nhau.– Ngôn ngữ văn hóa và các biến thể của nóNgôn ngữ văn hóa là biểu hiện của sự thống nhất ngôn ngữ dân tộc ở mức độcao. Ngôn ngữ văn hóa hoạt động theo những quy tắc chặt chẽ – các chuẩn mựcngôn ngữ. Tuy nhiên, ngôn ngữ văn hóa cũng có những biến thể phong cáchkhác nhau tuỳ thuộc vào các lĩnh vực giao tiếp.– Ngôn ngữ cộng đồng tương laiNgôn ngữ cộng đồng tương lai là mơ ước của nhân loại. Đó là thứ ngôn ngữdùng chung cho cả loài người không phân biệt dân tộc và sắc tộc. Việc ra đờingôn ngữ này sẽ tiết kiệm được khá nhiều sức lực trong việc học ngoại ngữ, làmcho loài người xích lại gần nhau, hiểu nhau dễ dàng hơn. Các nhà ngôn ngữđang có những cố gắng bước đầu để thực hiện mơ ước này. Biểu hiện đầu tiên làcố gắng tạo ra ngôn ngữ Ep-phrăng-tô [quốc tế ngữ] hiện nay.Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 ở phần trên và tóm lược nội dung của các giảthuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ.Nhiệm vụ 2: Bạn hãy nêu lí do hợp lí của các giả thuyết trên và phê phánnhững bất hợp lí của chúng.Ví dụ: Muốn tìm những bất hợp lí của thuyết tượng thanh có thể phân tích:– Số lượng từ tượng thanh so với từ của ngôn ngữ.– Sự không phù hợp giữa đặc điểm tư thế bộ máy phát âm và đặc điểm của sựvật trong thực tế.– Để có một ngôn ngữ, ngoài từ còn cần các bộ phận nào nữa?Nhiệm vụ 3: Các nhà nghiên cứu đều công nhận tính đúng đắn của giả thuyếtduy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ do Ăng–ghen đề xướng – thuyếtlao động xã hội “Đem so sánh con người với các loài động vật, ta sẽ thấy rõ rằngngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cũng nảy sinh với lao động, đó là cáchgiải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”. Bạn hãy dựa vào kiếnthức về nguồn gốc loài người để thảo luận các vấn đề sau:– Bản chất của lao động – một hoạt động đặc thù của con người.– Tác dụng của lao động với việc hoàn thiện bộ máy cấu âm – Cơ sở để tạo rangôn ngữ thành tiếng của con người.– Tác dụng của lao động trong việc tạo ra nhu cầu giao tiếp.– Tác dụng của lao động đối với việc mở rộng hiểu biết và phát triển tư duy củacon người.Nhiệm vụ 4: Bạn hãy đọc thông tin 2 và thực hiện một số yêu cầu sau đây:– Tóm tắt các giai đoạn phát triển của ngôn ngữ loài người.– Theo bạn, ngôn ngữ loài người hiện nay đang ở giai đoạn nào?– Kể một số biến thể của ngôn ngữ dân tộc và ngôn ngữ văn hóa.Đánh giá1. Phân tích mối quan hệ giữa tiếng Việt văn hóa với các phương ngữ. Hãy sosánh phương ngữ của bạn với tiếng Việt văn hóa.2. Nêu và phân tích các biến thể của tiếng Việt văn hóa. Các biến thể này có gìkhác với hiện tượng sử dụng tiếng Việt tuỳ tiện không tôn trọng chuẩn mực?Hoạt động 2:Phân tích và lí giải các quy luật phát triểncủa ngôn ngữThông tinThông tin 1: Sau đây là một bài thơ Nôm [sáng tác bằng tiếng Việt và viếtbằng chữ Nôm] của Nguyễn Trãi cách đây nhiều thế kỉ:Rồi hóng mát thuở ngày trườngHòe lục đùn đùn tán rợp trươngThạch lựu hiên còn phun thức đỏHồng liên trì đã tận mùi hươngLao xao chợ cá làng ngư phủDắng dỏi cầm ve lầu tịch dươngDẽ có ngư cầm đàn một tiếngDân giàu đủ khắp đòi phương.Thông tin 2: Trong cuốn từ điển Việt – Bồ – Latinh của A-lếch-xăng de Rốt cócác từ viết khác bây giờ. Sau đây là một số ví dụ:Blời [trời], blăng [trăng, blúc blắc [lúc lắc] tle [tre], tlâu [trâu], tlêu [trêu, mlẽ[lẽ], mlát [lát], mlời [lời], mnhẽ [nhẽ], mnhặt [nhặt], mnhầm [nhầm]Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Thống kê những từ, ngữ khó hiểu và thử giải thích hoặc tìm từhiện đại tương đương.Nhiệm vụ 2: Tuy đọc bài thơ của Nguyễn Trãi hơi khó hiểu song vẫn có thểhiểu được nội dung cơ bản. Theo bạn, tại sao lại như vậy?Nhiệm vụ 3: Thử khái quát quy luật biến đổi ngữ âm của một số âm ghi ởthông tin 2.Nhiệm vụ 4: Theo suy nghĩ của bạn, thì:– Ngôn ngữ có bỗng nhiên biến mất, và được thay thế bằng một ngôn ngữ hoàntoàn mới không? Tại sao?– Các bộ phận ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp thay đổi có đồng đều không? Bộ phậnnào biến đổi nhanh nhất? Bộ phận nào biến đổi chậm nhất? Tại sao?– Thử tìm các nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ.Đánh giáTrình bày các quy luật phát triển của ngôn ngữ và các nhân tố chi phối sự pháttriển này.Hoạt động 3:Tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triểncủa tiếng ViệtThông tinThông tin 1:Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt, [còn gọi là người Kinh] đồng thời cũnglà ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.Về nguồn gốc của nó, trong vòng gần một trăm năm qua, khá nhiều giả thuyết đãđược đưa ra. Gần đây, dựa vào những cứ liệu mới, nhiều nhà nghiên cứu lịch sửvà ngôn ngữ đã đưa ra một giả thuyết có nhiều sức thuyết phục: tiếng Việt bắtnguồn từ một ngữ hệ lớn sinh thành trong khung cảnh Đông Nam á tiền sử: ngữhệ Đông Nam á, mà địa bàn của nó bao trùm cả một vùng rộng lớn, từ bờ sôngDương Tử [Trung Quốc] cho tới vùng Atsam [Mianma], vùng núi và cao nguyênnay thuộc đất Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia... và về phía nam thì lan tỏatới các bán đảo và đảo giáp với châu Đại Dương. Trong nhiều thiên niên kỉ, quasự tiếp xúc với các ngôn ngữ thuộc các loại hình khác, ngữ hệ này đã phân chiathành một số dòng, trong đó đáng chú ý hơn cả là dòng Môn – Khơme phân bố ởvùng cao nguyên nam Đông Dương và miền phụ cận vùng núi bắc Đông Dương.Tiếng Việt, từ chỗ là một ngôn ngữ thuộc dòng Môn – Khơme [được gọi là ngônngữ tiền Việt – Mường], đã chuyển biến thành tiếng Việt – Mường chung hoặctiếng Việt cổ và cuối cùng tách thành tiếng Việt và tiếng Mường. Quá trìnhchuyển biến này để lại nhiều dấu vét có thể khảo sát được qua việc đối chiếu, sosánh tiếng Việt với tiếng Mường, tiếng Tày – Thái, tiếng Khơme. Trong tiếngViệt hiện đại, những từ như chim, sông, cá, chân, tay... đã được chứng minh làcó nguồn gốc Môn – Khơme; những từ như đồng, rẫy, gạo... là có nguồn gốcTày – Thái. So sánh tiếng Việt với tiếng Mường, có thể tìm thấy sự tương ứngvề ngữ âm, ngữ nghĩa của nhiều từ. Ví dụ:ViệtMườngngàyngàimưamươnắngrắngtrắngtlăngtrongtlongnướcrákMột số âm tiết trong một số từ Việt lâu nay vẫn bị coi là không có nghĩa, thực rađó lại là những từ có nghĩa gốc Môn – Khơme. Ví dụ:Xoa trong trắng xóa [Việt] vốn có quan hệ cội nguồn với so là trắng [tiếngKhơme]; đai trong đất đai [Việt] vốn có quan hệ cội nguồn với đay là đất [tiếngKhơme]...Cũng theo chiều hướng này và đi sâu thêm, ta thấy một số từ xưa nay vẫn cho làtừ Hán, nhưng gần đây có nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng đó là từ Việt gốcTày – Thái. Ví dụ:– Phụ đạo, một chức vị cai quản địa phương dưới thời các vua Hùng, không phảilà từ Hán mà chính là ptao [hoặc mtao], một từ Tày – Thái, chỉ chức vị thủlĩnh, được phiên âm và ghi lại bằng chữ Hán.– Mị nương, con gái vua Hùng, không phải là từ gốc Hán, mà chính là mênang,từ Tày – Thái chỉ con gái nhà quý tộc, đã được phiên âm và ghi bằng chữ Hánv.v...Vấn đề nguồn gốc tiếng Việt và diện mạo tiếng Việt ở thời kì đầu hiện đangđược giới nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp tục đi sâu tìm hiểu. Tuy nhiên, cómột điều có thể khẳng định được, đó là: ngay từ thời dựng nước xa xưa, trongquá trình giao hòa với nhiều dòng ngôn ngữ trong vùng, tiếng Việt với cội nguồnNam á đã sớm tạo dựng được một cơ sở vững chắc để có thể tiếp tục tồn tại vàphát triển trước sự xâm nhập ồ ạt của ngôn ngữ văn tự Hán ở những thế kỉ đầucông nguyên.[Theo Đặng Đức Siêu]Thông tin 2:Tiếng Việt trong thời kì phong kiếnSau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, trải qua một nghìn năm Bắc thuộc và cáctriều đại phong kiến Việt Nam cho đến trước thời kì thuộc Pháp, ngôn ngữ giữvai trò chính thống là tiếng Hán, tiếng Việt thường bị các tầng lớp thống trị coirẻ. Tuy nhiên, thời gian gần hai nghìn năm đó cũng là thời gian đấu tranh nhằmbảo tồn và phát triển tiếng nói của dân tộc.Về mặt loại hình, tiếng Việt và tiếng Hán lại gần nhau. Cả hai đều thuộc loạingôn ngữ đơn lập – âm tiết tính. Trong quá trình tiếp xúc, tiếng Việt đã vaymượn rất nhiều từ ngữ Hán. Chiều hướng chủ đạo của việc vay mượn này làViệt hóa, trước hết là về mặt âm đọc, sau đó là về mặt ý nghĩa và phạm vi sửdụng.Bắt đầu từ thế kỉ XI, việc học ngôn ngữ văn tự Hán được các triều đại phongkiến Việt Nam chủ động đẩy mạnh. Một nền văn chương chữ Hán mang sắc tháiViệt Nam hình thành và phát triển. Chính nhờ những hoạt động ngôn ngữ – vănhóa được đẩy mạnh theo đường Việt hóa này, tiếng Việt ngày càng thêm phongphú, đa dạng, tinh tế, uyển chuyển. Dựa vào việc vay mượn một số yếu tố văn tựHán [hoặc cả chữ trọn vẹn, hoặc từng bộ phận của chữ Hán], một hệ thống chữviết đã được xây dựng nhằm ghi lại tiếng Việt, theo nguyên tắc ghi âm tiết. Đólà chữ Nôm.Tiếng Việt trong thời kì thuộc PhápDưới thời thuộc Pháp, mặc dầu chữ Hán bị mất địa vị chính thống nhưng tiếngViệt vẫn tiếp tục bị chèn ép. Ngôn ngữ hành chính ngoại giao, giáo dục lúc nàylà tiếng Pháp. Tuy nhiên, vì là một ngôn ngữ phương Tây xa lạ, tiếng Phápkhông thể chiếm lĩnh nhiều vị trí như tiếng Hán trước kia. Cùng với sự thôngdụng của chữ quốc ngữ và việc tiếp nhận những ảnh hưởng tích cực của ngônngữ – văn hóa phương Tây [chủ yếu là ngôn ngữ văn hóa Pháp], văn xuôi tiếngViệt hiện đại đã thực sự hình thành và phát triển. Báo chí, sách vở tiếng Việt[chữ quốc ngữ] ra đời và ngày càng nhiều. Những câu văn viết theo kiểu biềnngẫu hoặc gò bó trong những khuôn khổ chật hẹp đã được mở rộng ra, trở nênrành mạch, trong sáng hơn. Những từ ngữ, thuật ngữ mới đã được sử dụng, tuychủ yếu vẫn là từ Hán Việt, như: chính đảng, giai cấp, kinh tế, hiện thực, lãngmạn... bán kính, ẩn số, hàm số, phương, căn... hoặc gốc Pháp như: xà phòng, caosu, ôtô, săm lốp, axit, badơ, oxi v.v... Phong trào Thơ mới, tiểu thuyết lãng mạnvà hiện thực nở rộ vào khoảng những năm 30 của thế kỉ này với những hoạtđộng sôi nổi của văn chương báo chí làm cho tiếng Việt ngày càng thêm phongphú, tinh tế, đa dạng, ngày càng tỏ rõ tính năng động và tiềm năng phát triển dồidào, đủ sức vươn lên đảm đương trách nhiệm nặng nề trong giai đoạn mới.Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nayVới bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước đồng bào cảnước và nhân dân toàn thế giới vào ngày mồng 2 tháng 9 năm 1945, tiếng Việtđã giành lại được địa vị xứng đáng của mình trong một nước Việt Nam độc lậptự do. Chức năng xã hội của tiếng Việt được mở rộng. Nó đã thay thế hoàn toàntiếng Pháp trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và của toàn dân, kể cảlĩnh vực đối ngoại. Tiếng Việt được dùng ở mọi cấp học và ở mọi lĩnh vựcnghiên cứu khoa học từ thấp tới cao. Với vai trò ngôn ngữ quốc gia, tiếng Việttrở thành một ngôn ngữ đa chức năng như các ngôn ngữ của các nước tiên tiếntrên thế giới, góp phần tích cực vào những hoạt động rộng lớn nhằm phát triểnsự nghiệp văn hóa, khoa học – kĩ thuật chung cho cả khối cộng đồng nhiều dântộc trên đất nước Việt Nam, đóng vai trò không thể thiếu được trong sự nghiệpxây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[Theo Đặng Đức Siêu]Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 và tóm tắt giả thuyết về nguồn gốc Môn – Khơmecủa tiếng Việt.Nhiệm vụ 2: Đọc thông tin 2 và tóm tắt những nét lớn về quá trình phát triểncủa tiếng Việt.– Phân tích tác dụng của chữ quốc ngữ và những chính sách ngôn ngữ của Nhànước ta đối với sự phát triển của tiếng Việt.Đánh giá1. Hãy kể lại các ví dụ về các dấu tích thời kì tiền Việt – Mường và Việt –Mường trong tiếng Việt hiện nay.2. Tại sao lại gọi từ vay mượn tiếng Hán trong tiếng Việt là từ Hán – Việt? Thửnêu các phương thức vay mượn đó.3. Trong tiếng Hán, “bần tiện” có nghĩa là nghèo hèn; “tử tế” có nghĩa là:– tỉ mỉ, kĩ lưỡng– tiết kiệm– cẩn thận“Đáo để” có nghĩa là rốt cuộc.Nghĩa các từ Hán trên trong tiếng Việt có phải như thế không? Bạn hãy giảithích nghĩa của chúng.Hiện tượng trên một lần nữa khẳng định điều gì về những từ vay mượn trongtiếng Việt?4. Tìm các ví dụ về các từ vay mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt. Theo bạn,tiếng Việt hiện đại còn tiếp tục vay mượn nữa hay không? Tại sao?Hoạt động 4:Khảo sát chức năng giao tiếp của ngôn ngữThông tinThông tin 1: Sau đây là một hoạt động giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ:Để báo hiệu cho giáo viên và học sinh biết tiết học bắt đầu hoặc kết thúc, nhânviên thường trực có thể ra hiệu bằng cách đánh trống hoặc bấm chuông điện.Thông tin 2:Hoạt động giao tiếp sau đây sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện:Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy:– Muôn tâu bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học khôngvào.Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí củatriều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào:– Tâu bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.– Dẫn nó vào! – Đức vua phấn khởi ra lệnh.Cả triều đình háo hức nhìn con người phi thường vừa xuất hiện. Hóa ra đó chỉ làmột cậu bé chừng mười tuổi, tóc để trái đào. Nhà vua bèn ngọt ngào bảo cậu:– Hãy nói cho ta biết vì sao cháu cười được!– Muôn tâu bệ hạ, những chuyện buồn cười không thiếu đâu ạ. Ngay tại đâycũng có. Bệ hạ tha cho tội chết, cháu sẽ nói.– Nói đi, ta trọng thưởng.Cậu bé ấp úng:Chẳng hạn, sáng nay, bệ hạ đã quên .... lau miệng ạ. Nhà vua giật mình, đưa taylên mép. Một hạt cơm lăn xuống áo hoàng bào. Các quan đưa tay bụm miệngcười. Đến khi cậu bé chỉ quả táo cắn dở dang căng phồng trong túi áo của quancoi vườn ngự uyển thì ai nấy đều bật cười thành tiếng.Nhà vua gật gù. Thế rồi, ngắm nhìn cậu bé, ngài bỗng hỏi:– Này cháu, vì sao nãy giờ cháu cứ lom khom thế?– Tâu bệ hạ, ban nãy cháu bị quan thị vệ đuổi, cuống quá nên... đứt dải rút ạ.Triều đình được mẻ cười vỡ bụng. Tiếng cười thật dễ lây. Ngày hôm đó, vươngquốc nọ như có phép mầu làm thay đổi. Đến đâu cũng gặp những gương mặttươi tỉnh, rạng rỡ.[T.V4, tập 2]Thông tin 3Hải Phòng, ngày 6 tháng 11 năm 2003Bà kính yêu!Lâu rồi, cháu chưa được về quê, cháu nhớ bà lắm.Dạo này bà có khỏe không ạ?Gia đình cháu ngoài này vẫn bình thường. Năm nay cháu học lớp 3. Từ đầu nămhọc đến giờ, cháu được tám điểm mười rồi đấy, bà ạ! Ngày nghỉ, cháu thườngđược bố mẹ cháu cho đi chơi.Cháu vẫn nhớ năm ngoái được về quê, thả diều cùng anh Tuấn trên đê và đêmđêm ngồi nghe bà kể chuyện cổ tích dưới trăng.Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn luôn chăm ngoan để bà vui. Cháu kínhchúc bà luôn luôn mạnh khỏe, sống lâu. Cháu mong chóng đến hè được về quêthăm bà.Cháu của bà - Trần Hoài Đức [T.V3, tập 1]Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Đọc ba thông tin trên và cho biết hoạt động giao tiếp là gì?Nhiệm vụ 2: Chỉ ra và phân tích các nhân tố của hoạt động giao tiếp [mục đíchgiao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và phươngtiện giao tiếp]. Các nhân tố trên chi phối đến hoạt động giao tiếp như thế nào?Nhiệm vụ 3: Bạn hãy cho biết hai dạng giao tiếp ngôn ngữ chủ yếu.Đánh giá1. Hãy tìm các hoạt động giao tiếp không sử dụng phương tiện ngôn ngữ.2. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, có sử dụng các phương tiện phingôn ngữ không? Vai trò của chúng như thế nào?3. Hoạt động giao tiếp sau đây thuộc dạng nào? Bạn hãy phân tích các nhân tốtham gia vào hoạt động giao tiếp.Tan sương đã thấy bóng người,Quanh tường ra ý tìm tòi ngẩn ngơ.Sinh đà có ý đợi chờ,Cách tường lên tiếng xa đưa ướm lòng:“Thoa này bắt được hư không,Biết đâu Hợp Phố mà mong châu về?”Tiếng Kiều nghe lọt bên kia:“Ơn lòng quân tử sá gì của rơi.Chiếc thoa nào của mấy mươi,Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao!”Sinh rằng: “Lân lí ra vào,Gần đây nào phải người nào xa xôi.Được rày nhờ chút thơm rơi,Kể đà thiểu não lòng người bấy nay!Bấy lâu mới được một ngày,Dừng chân, gạn chút niềm tây gọi là”.Vội về thêm lấy của nhà,Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông[Trích Nguyễn Du, Truyện Kiều]Hoạt động 5:Nghiên cứu hội thoạiThông tinCuộc họp của chữ viếtVừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác chữ A dõng dạc mởđầu:– Thưa các bạn! Hôm nay chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoànghoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này: “Chú lính bướcvào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giầy da trên trán lấm tấm mồhôi”.Có tiếng xì xào:– Thế nghĩa là gì nhỉ?– Nghĩa là thế này: “Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân điđôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi”.Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói:Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào,cậu ta chấm chỗ ấy.Cả mấy dấu câu đều lắc đầu:– ẩu thế nhỉ!Bác chữ A đề nghị:– Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàngđọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào?[Tiếng Việt 3, tập I]Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Các hoạt động giao tiếp trong thông tin 2 hoạt động 4 và thông tincho hoạt động 5 được gọi là hội thoại. Hãy cho biết:Các hoạt động giao tiếp trên thuộc dạng giao tiếp nào?Nội dung giao tiếp và mục đích giao tiếp là gì?Hội thoại là gì?Xét về lượng người tham gia hội thoại thì hai cuộc thoại trên khác nhau như thếnào? Nếu căn cứ vào nhân vật tham gia giao tiếp thì hội thoại được chia làmmấy kiểu? Kiểu nào là phổ biến nhất?Nhiệm vụ 2: Về bản chất, hội thoại luôn vận động. Sự vận động này thể hiện ởba phương diện: vận động trao lời, vận động đáp lời và sự vận động tương tác.Vận động trao lời là vận động tạo ra lời trao hướng tới người nghe để ngườinghe có phản ứng trở lại. Còn vận động đáp lời lại nhằm tạo ra lời đáp lại lờitrao của người nghe. Cuối cùng là vận động tương tác thể hiện ở sự vận độngtương tác giữa người trao và người đáp cùng tác động lẫn cho nhau và cho chínhcuộc hội thoại biến đổi.Bạn hãy suy nghĩ và cho biết:Các vận động trao lời và vận động đáp lời trong các cuộc thoại.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận động trao lời, vận động đáp lời và sựbiểu hiện của chúng trong hội thoại. [Chú ý đến các nhân tố: đề tài hội thoại,quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại, thái độ cử chỉ và những đặc trưngvề ngôn ngữ trong lời nói].Phân tích sự biến đổi cũng như sự hoà hợp giữa người trao và người đáp; sự vậnđộng tương hợp và phát triển giữa lời trao, lời đáp và tính hướng đích của cáccuộc hội thoại.Nhiệm vụ 3: Hội thoại cũng được phân chia thành các đơn vị: cuộc thoại, đoạnthoại và cặp thoại. Cuộc thoại là toàn bộ cuộc trò chuyện từ khi bắt đầu cho đếnkhi kết thúc. Đoạn thoại là một phần của cuộc thoại. Các đoạn thoại được phânchia theo đề tài và đích của hội thoại. Cặp thoại là những cặp kế cận gồm mộtvận động trao lời và một vận động đáp lời. Bạn hãy tìm:– Các cuộc thoại trong các hội thoại nêu ở thông tin nguồn cho hoạt động này vàthông tin 2 của hoạt động 4.– Các cặp thoại trong các cuộc thoại.– Các đoạn thoại trong các cuộc thoại.Nhiệm vụ 4: Theo bạn, để hội thoại đạt hiệu quả, các nhân vật hội thoại cầnphải tuân theo các quy tắc nào? [Gợi ý sự luân phiên lượt lời, sự thương lượngthống nhất đề tài, sự công tác, sự tôn trọng nhau và khiêm tốn trong hoạt độnghội thoại].Đánh giá1. Trình bày vắn tắt về quan niệm, cấu trúc, các đơn vị và các quy tắc hội thoại.2. Sau đây là các cuộc thoại trích trong bài tập đọc “Cuốn sổ tay”:Tuấn và Lân ra chơi muộn. Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ đểtrên bàn, Tuấn tò mò, toan cầm lên xem. Lân vội can:– Đừng! Sao lại xem sổ tay của bạn?Vừa lúc ấy, Thanh bước vào. Nghe Lân nói, Thanh bảo:– Để mang ra sân cùng xem! Các bạn đang đố nhau về các nước, nhờ tớ làmtrọng tài.Cả ba cùng chạy ào ra sân. Quyển sổ được mở ra. Những dòng chữ nắn nót ghinội dung họp, các việc cần làm, những chuyện lí thú…Thanh lên tiếng:– Đây rồi! Mô-na–cô dúng là nước vào loại nhỏ nhất, diện tích chỉ bằng một nửaHồ Tây ở Thủ đô Hà Nội. Nhưng Va–ti–căng còn nhỏ hơn: Quốc gia đặc biệtnày rộng chưa bằng một phần mười lăm Mô-na–cô. Nước lớn nhất là Nga,rộng hơn nước ta trên 50 lần.Bốn, năm bạn cùng ren lên. Riêng Tùng chưa chịu thua:– Thế nước nào ít dân nhất?Tất cả nhìn nhau, rồi nhìn Tùng. Anh chàng vẻ rất tự tin:– Cũng là Va-ti-căng.– Đúng đấy! Thanh giải thích Va-ti-căng chỉ có khoảng 700 người. Còn nướcđông dân nhất là Trung Quốc: hơn 1 tỉ 200 triệu.[Tiếng Việt 3, tập 2]Bạn hãy:– Tìm các cuộc thoại và các nhân vật tham gia hội thoại.– Cho biết kiểu hội thoại.– Phân tích đề tài hội thoại và sự ảnh hưởng của vai giao tiếp đối với cuộc thoại.3. Tiếp sau đây là hoạt động hội thoại giữa Chủ tịch Hồ Chí Minh và các chiến sĩĐại đoàn quân Tiên Phong tại đền Hùng:– Các chú có khoẻ không?– Thưa Bác, khoẻ ạ!– Các chú có biết đền thờ ai đây không?– Đền thờ một ông vua a!– Nhưng vua nào?– Dạ, vua Hùng!– Thế các chú có biết vua Hùng là ông vua thế nào không? Vua Hùng là ông vuacó công dựng nước, chính là ông tổ của nước Việt Nam ta. Các vua Hùng đãcó công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước.[Theo Tiếng Việt 5, tập 2]Bạn hãy đọc và:– Phân tích đề tài, mục đích của cuộc thoại.– Tìm các cặp lời trong cuộc thoại.– Phân tích sự thể hiện của các quy tắc hội thoại.– Cuối cuộc thoại, Bác trao lời nhưng sau đó lại tự trả lời.Như vậy có vi phạm quy tắc hội thoại không? Tại sao?4. ở tiểu học, học sinh được học Tập làm văn nói khá nhiều. Theo bạn, khi dạykiểu bài này cần phải quan tâm đến những gì nếu xuất phát từ lí thuyết hội thoại.Hoạt động 6: Tìm hiểu chức năng hình thànhvà diễn đạt tư tưởng của ngôn ngữThông tinĐặc trưng quan trọng nhất của con người là năng lực tư duy. Tư duy là quá trìnhsuy nghĩ nhằm khám phá ra bản chất của hiện thực khách quan. Ngôn ngữ chínhlà phương tiện giúp con người tư duy và thể hiện kết quả tư duy của mình [hìnhthành và diễn đạt tư tưởng].Nhiệm vụNhiệm vụ 1: Phân tích tác dụng của ngôn ngữ đối với quá trình tư duy.Gợi ý: Trong quá trình tư duy, con người phải dựa vào các khái niệm, phán đoánđã biết để suy luận tìm ra các khái niệm và phán đoạn mới. Để thấy được vai tròcủa ngôn ngữ đối với tư duy, bạn hãy phân tích vai trò của ngôn ngữ [từ, câu,đoạn] với khái niệm, phán đoán và suy lí].Nhiệm vụ 2: Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với việc thể hiện kết quả tư duy[diễn đạt tư tưởng]Gợi ý:– Nếu chưa thể diễn đạt thành lời thì tư duy đã có kết quả chưa?– Để ghi lại kết quả tư duy [tư tưởng], chúng ta sử dụng phương tiện gì? Nếuthiếu phương tiện này thì sao?Phân tích mối tương quan khăng khít giữa chất lượng diễn đạt và sự thể hiện tưtưởng của con người ta.Nhiệm vụ 3: Như vậy, bạn đã thấy được tư duy và ngôn ngữ có quan hệ mậtthiết với nhau. Tuy nhiên, ngôn ngữ và tư duy không phải là một, chúng cónhiều điểm khác nhau. Bạn hãy cố tìm sự khác nhau đó.Gợi ý: Sự khác nhau về dạng tồn tại, các đơn vị thể hiện; tính nhân loại và tínhdân tộc của ngôn ngữ và tư duy.Đánh giá– Phân tích mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy.– Bạn thử lí giải tại sao trong quá trình giảng dạy Tiếng Việt, cần và có thể pháttriển năng lực ngôn ngữ đi đôi với phát triển tư duy cho học sinh.Thông tin phản hồiThông tin phản hồi cho hoạt động 1:1. Nguồn gốc của ngôn ngữĐi tìm nguồn gốc của ngôn ngữ là công việc nhằm mục đích phát hiện ngôn ngữcủa loài người nói chung ra đời như thế nào. Việc này khác việc tìm nguồn gốccủa một ngôn ngữ cụ thể: Xem ngôn ngữ đó có nguồn gốc là ngôn ngữ nào, nócó họ hàng thân thích với những ngôn ngữ nào.Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ là một vấn đề lớn của Triết học và Ngôn ngữhọc được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nguồn gốc của ngôn ngữ cũng cổ xưanhư nguồn gốc loài người nên cho đến nay cũng chỉ có những giả thuyết. Cónhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của ngôn ngữ: thuyết thần ngôn, thuyếttượng thanh, thuyết cảm thán, thuyết tiếng kêu trong lao động, thuyết ngôn ngữcử chỉ. Các lí thuyết trên đều có căn do và có những hạt nhân hợp lí [trừ thuyếtthứ nhất]. Tuy nhiên các thuyết đó đều không đủ cơ sở khoa học và có giá trịthuyết phuc.Cho đến nay, Thuyết lao động về nguồn gốc của ngôn ngữ, đúng hơn là lí thuyếtxã hội về nguồn gốc của ngôn ngữ do các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –Lênin đưa ra là hơp lí, có nhiều cơ sở khoa học nhất. Cơ sở của lí thuyết nàyđược Ăngghen trình bày trong cuốn “Phép biện chứng của tự nhiên”. Ông chorằng: Sự xuất hiện lời nói phân tiết và ngôn ngữ nằm trong bối cảnh chung củanguồn gốc loài người, nguồn gốc tổ chức lao động xã hội và xã hội hoá tư duydẫn đến hình thành ý thức.Đầu tiên, con người sáng chế ra công cụ sản xuất. Rồi xuất hiện sự cần thiết phảichấn chỉnh hoạt động tập thể với các mầm mống của sự phân công lao động. Từđó xuất hiện nhu cầu và sự cần thiết phải có phương tiện giao tiếp – ngôn ngữ.Như vậy, cần lí giải tác dụng của lao động có tính chất xã hội trên các phươngdiện sau:– Lao động góp phần phát triển và hoàn thiện bộ máy cấu âm của con ngườithích hợp nhất với việc tạo âm thanh ngôn ngữ.– Lao động tạo điều kiện phát triển bộ óc, mở rộng hiểu biết của con người.– Lao động xã hội làm nảy sinh nhu cầu và các đề tài, nội dung giao tiếp.2. Quá trình phát triển của ngôn ngữTừ khi có loài người đến nay, ngôn ngữ luôn phát triển và hoàn thiện. Quá trìnhđó gắn liền với sự phát triển biến đổi của xã hội loài người. Ngôn ngữ đã pháttriển qua các giai đoạn:a. Ngôn ngữ bộ lạc: Ngôn ngữ bộ lạc là những ngôn ngữ đầu tiên của loài người.Đó là tiếng nói chung của cả bộ lạc. Bộ lạc có thể phát triển theo hai khuynhhướng: liên minh giữa các bộ lạc hình thành bộ lạc lớn hoặc sự phân hoá hình

Video liên quan

Chủ Đề