Bài giảng cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật năm 2024

Hướng dẫn làm bài văn miêu tả đồ vật.

Học thêm bài khác:

Hướng dẫn làm bài văn miêu tả cây cối.

Cấu tạo bài văn tả cảnh

Cách tả từng phần trong bài văn tả cảnh

Cách tả hoàn chỉnh một bài văn tả cảnh

Hướng dẫn làm bài văn miêu tả người

Bài giảng Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn - Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật

Bài giảng cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật năm 2024

Bài giảng Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn - Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh hiểu được cấu tạo cơ bản của đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật, hình thức thể hiện giúp nhận biết mỗi đoạn văn; nhận biết được cấu tạo của một đoạn văn,... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng...

11 p TaiLieuvn 21/11/2022 17 3

Từ khóa: Bài giảng Tiếng việt 4 Tuần 19,Bài văn miêu tả đồ vật,Luyện tập xây dựng kết bài,Tập làm văn miêu tả đồ vật,Bài giảng điện tử Tiếng việt 4,Bài giảng điện tử lớp 4,Bài giảng điện tử

Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 KNTT Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 CTST Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Tiếng Việt lớp 4 mỗi bộ sách bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

  • B1: gửi phí vào tk: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Quảng cáo

  1. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

- Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật, các kiểu mở bài, kết bài, trình tự miêu tả trong phần thân bài (ND Ghi nhớ).

2. Kĩ năng

- Biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài, kết bài cho một bài văn miêu tả cái trống trường (mục III).

3. Thái độ

- Tích cực, tự giác làm bài.

4. Góp phần phát triển các năng lực

- NL tự học, Sử dụng ngôn ngữ, NL sáng tạo

II. CHUẨN BỊ:

1. Đồ dùng

- GV: Tranh minh hoạ cái cối xay trang 144, SGK.

- HS: SGK, VBT

2. Phương pháp, kĩ thuât

- PP: Hỏi đáp, thảo luận nhóm, quan sát, thực hành.

- KT: đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm 2

II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Khởi động (5p)

+ Thế nào là miêu tả?

- GV dẫn vào bài mới

- TBHT điều hành lớp trả lời, nhận xét

+ Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của vật để....

2. Hình thành kiến thức:(15p)

*Mục tiêu: Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật, các kiểu mở bài, kết bài, trình tự miêu tả trong phần thân bài

* Cách tiến hành:

  1. Nhận xét

Bài 1: Đọc bài văn và trả lời câu hỏi.

- Gọi HS đọc bài văn và chú giải.

- Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ và giới thiệu: Ngày xưa, cách đây ba, bốn chục năm, ở nông thôn chưa có điện, chưa có máy xay sát như hiện nay nên người ta dùng cối xay tre để xay lúa. Hiện nay, một số gia đình nông thôn ở miền Bắc và miền Trung vẫn còn chiếc cối xay bằng tre giống như thế này

+ Bài văn tả cái gì?

+ Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói lên điều gì?

+ Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?

+ Mở bài trực tiếp là như thế nào?

+ Thế nào là kết bài mở rộng?

+ Phần thân bài tả cái cối theo trình tự nào?

*Trong khi miêu tả cái cối, tác giả đã dùng những hình ảnh so sánh, nhân hóa sinh động: Chật như nêm cối, cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, cái tai tỉnh táo để nghe ngóng, cái cối xay, cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, giường nứa… tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói… Tác giả đã quan sát cái cối xay gạo bằng tre rất tỉ mỉ, tinh tế bằng nhiều giác quan. Nhờ sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế ấy với cách sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài làm cho bài văn miêu tả cái cối xay gạo chân thực mà sinh động.

Bài 2:

+ Khi tả một đồ vật ta cần tả những gì?

* Muốn tả đồ vật tinh tế, tỉ mỉ ta phải tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật, không nên tả hết mọi chi tiết, mọi bộ phận vì như vậy sẽ lan man, dài dòng.

  1. Ghi nhớ.

Nhóm 2- Chia sẻ lớp

- HS đọc bài văn và chú giải.

- Quan sát và lắng nghe.

+ Bài văn tả cái cối xay gạo bằng tre.

+ Phần mở bài: “Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng,ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống”. Mở bài giới thiệu cái cối.

+ Phần kết bài: “Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi….. từng bước chân anh đi….. ” Nói lên tình cảm của bạn nhỏ với các đồ dùng trong nhà.

+ Mở bài trực tiếp, kết bài mở rộng trong văn kể chuyện.

+ Mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay đồ vật sẽ tả là cái cối tân.

+ Kết bài mở rộng là bình luận thêm về đồ vật.

+ Phần thân bài tả hình dáng cái cối theo trình tự từ bộ lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào trong, từ phần chính đến phần phụ, cái vành, hai cái tai, hàm răng cối, cần cối, đầu cần, cái chốt, dây thừng buộc cần và tả công dụng của cái cối: dùng để xay lúa, tiếng cối làm vui của xóm.

- Lắng nghe

+ Khi tả đồ vật ta cần tả từ bên ngoài vào bên trong, tả những đặc điểm nổi bật và thể hiện được tình cảm của mình với đồ vật ấy.

- Lắng nghe.

- 2 HS đọc nội dung ghi nhớ

3. HĐ thực hành (18p)

* Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài, kết bài cho một bài văn miêu tả cái trống trường

* Cách tiến hành:

- Gọi 1 HS đọc đoạn văn, 1 HS đọc câu hỏi của bài.

+ Câu văn nào tả bao quát cái trống?

+ Những bộ phận nào của cái trống được miêu tả?

+ Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống.

- Yêu cầu HS viết thêm mở bài, kết bài cho toàn thân bài trên.

- Nhắc HS: Các em có thể mở bài theo kiểu gián tiếp hoặc trực tiếp, kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng. Khi viết cần chú ý tạo sự liền mạch giữa đoạn mở bài với thân bài, giữa đoạn thân bài với đoạn kết bài.

- Gọi HS trình bày bài làm. GV sửa lỗi dùng từ, diễn đạt, liên kết câu cho từng HS và khen những em viết tốt.

4. HĐ ứng dụng (1p)

5. HĐ sáng tạo (1p)

- Cá nhân – Nhóm 2- Lớp

+ Câu: Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.

+ Bộ phận: ngang lưng trống, hai đầu trống.

+ Hình dáng: tròn như cái chum; mình được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại ở hai đầu; ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; hai đầu bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

+ Âm thanh: tiếng trống ồm ồm giục giã

“Tùng! Tùng! Tùng!” – giục trẻ rảo bước tới trường/ trống “cầm càng” theo nhịp “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” để từng học sinh tập thể dục. / trống “xả hơi” một hồi dài là lúc học sinh nghỉ.

- HS tự làm vào vở.- Chia sẻ nhóm 2- Chia sẻ lớp

+ Mở bài trực tiếp: Những ngày đầu cắp đến trường, có một đồ vật gây cho tôi ấn tượng thích thú nhất, đó là chiếc trống trường.

+ Mở bài gián tiếp: Kỉ niệm của những ngày đầu bạn đi học là gì? Là cái cổng cao ngợp, là cái bàn học đứng gần tới cổ hay tường vôi trắng mới quét ngày khai trường….? Còn tôi luôn nhớ tới chiếc trống trường, nhớ những âm thanh rộn rã, náo nức của nó.

+ Kết bài mở rộng: Rồi đây, chúng tôi sẽ xa mái trường tiểu học nhưng âm thanh thôi thúc, rộn ràng của tiếng trống trường thuở ấu thơ vẫn vang vọng mãi trong tâm trí tôi.

+ Kết bài không mở rộng: Tạm biệt anh trống. Ngày mai anh nhớ “tìng, tùng, tùng…tùng” gọi chúng tôi đến trường nhé.

- 7 đến 10 HS đọc đoạn mở bài, kết bài của mình

- Ghi nhớ cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật

- Viết MB theo cách gián tiếp và kết bài theo cách mở rộng

ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

**********************************************

Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 KNTT Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 CTST Xem thử Giáo án Tiếng Việt 4 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Tiếng việt lớp 4 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

  • Tập đọc: Chú đất nung
  • Chính tả (Nghe - viết): Chiếc áo búp bê
  • Luyện từ và câu: Luyện tập về câu hỏi
  • Kể chuyện: Búp bê của ai?
  • Tập đọc: Chú đất nung (tiếp theo)
  • Tập làm văn: Thế nào là miêu tả
  • Luyện từ và câu: Dùng câu hỏi vào mục đích khác

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Bài giảng cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật năm 2024

Bài giảng cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật năm 2024

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Tiếng Việt lớp 4 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát chuẩn giáo án môn Tiếng Việt lớp 4 của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Văn miêu tả con vật là gì?

TẢ CON VẬT: là dùng lời văn để vẽ lên trước mắt người đọc hình ảnh con vật một cách sinh động với những đặc điểm về hình dáng, hoạt động và các thói quen sinh hoạt. Muốn làm tốt bài văn tả loài vật, các em cần phải chú ý: - Xác định rõ con vật định tả là con gì, một con vật cụ thể hay cả bầy, đàn.

Thế nào là văn miêu tả lớp 6?

Văn miêu tả là loại văn dùng ngôn ngữ để tái hiện cảnh vật, sự vật, sự việc, thế giới nội tâm nhân vật - mà mình quan sát được, cảm nhận được.

Văn miêu tả là như thế nào?

Trong mạch văn tự sự, văn miêu tả là những đoạn văn sử dụng ngôn từ để làm nổi bật lên vẻ đẹp, tính chất, đặc điểm của một sự vật, sự việc hoặc một khung cảnh, nhằm gợi lên hình ảnh trong tâm trí của người đọc.

Thế nào là ta?

Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng cấp tính ở ruột non do trực khuẩn gram âm Vibrio cholerae tiết ra độc tố gây tiêu chảy nhiều nước, dẫn đến mất nước, thiểu niệu và trụy tuần hoàn. Sự lây nhiễm thường qua nước bị ô nhiễm hoặc động vật có vỏ. Chẩn đoán bằng nuôi cấy hoặc huyết thanh học.