Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân gây suy giảm thị lực và mù lòa hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. Nếu như trước đây, đục thủy tinh thể thường xuất hiện ở người bệnh có độ tuổi trên 50 thì ngày nay, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa, hiện số người trẻ mắc bệnh lý này chiếm khoảng 30% tổng số bệnh nhân. Biết được nguyên nhân, phát hiện sớm các triệu chứng và tìm hiểu phương pháp điều trị đúng đắn là cách để bảo vệ mắt và hạn chế được các nguy cơ do đục thủy tinh thể gây ra.

*Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI Danh Thị Băng Tiền - Khoa Liên Chuyên Khoa BVĐK Tâm Trí Đồng Tháp

1. Bệnh đục thủy tinh thể là gì?

Đục thủy tinh thể (hay bệnh cườm đá, cườm khô) là tình trạng các chất gây hại sinh ra từ bên trong cơ thể hoặc từ môi trường bên ngoài tác động, làm cho cấu trúc protein của thủy tinh thể bị thay đổi, dẫn đến rối loạn thị lực. Cấu trúc protein bị xáo trộn làm cho độ cong, độ trong, độ đàn hồi và độ dày của thủy tinh thể trở nên thay đổi, khiến cho thủy tinh thể bị mờ đục. Từ đó cản trở ánh sáng, gây suy giảm thị lực, bệnh nhân khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt thường ngày như đọc sách báo, lái xe,… thậm chí có thể mất hẳn thị lực nếu tình trạng kéo dài.

Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Mắt bị đục thủy tinh thể

2. Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể là gì? 2.1. Nguyên nhân nguyên phát - Bẩm sinh: biến chứng của bệnh lý toàn thân, rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa… - Lớn tuổi: có đến 80% người trên 65 tuổi bị đục thủy tinh thể. Nguyên nhân là do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. 2.2. Nguyên nhân thứ phát - Thường xuyên tiếp xúc ánh sáng xanh từ màn hình thiết bị điện tử hơn 3 giờ/ngày. - Mắc các bệnh khác ở mắt như viêm kết mạc, giác mạc… và điều trị không đúng cách, bệnh tái lại nhiều lần. - Tiếp xúc với tia cực tím từ mặt trời thường xuyên. - Sử dụng thuốc có tác dụng phụ gây hại cho mắt (như thuốc chống trầm cảm, corticoid,…) - Các di chứng sau phẫu thuật mắt, chấn thương mắt, tai biến. - Mắc các bệnh lý mạn tính như cao huyết áp, tiểu đường, béo phì,... Bên cạnh những nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh đục thủy tinh thể đã nêu trên, còn có các yếu tố liên quan bao gồm: - Cấu trúc protein của thủy tinh thể bị suy yếu do chế độ ăn uống thiếu khoáng chất, vitamin,... lâu dần không thể đảm bảo chức năng vốn có. - Thường xuyên tiếp xúc môi trường có khí thải chất độc hại, khói bụi ô nhiễm,... cũng làm gia tăng nguy cơ mắt bị đục thủy tinh thể. 3. Các dấu hiệu của bệnh đục thủy tinh thể là gì? Có nhiều dấu hiệu của bệnh đục thủy tinh thể, tùy vào thời gian tiến triển của bệnh sẽ có các triệu chứng khác nhau: - Giai đoạn sớm: có thể xuất hiện mờ mắt, cảm giác như có màng che ở mắt,… - Giai đoạn muộn: màu sắc thủy tinh thể bị thay đổi, thấy có chấm đen trước mắt, giảm nhận thức về màu sắc, nhạy cảm hơn với ánh sáng, song thị (nhìn đôi)… Các dấu hiệu của bệnh rất đa dạng và thường kéo dài khá lâu kể từ giai đoạn sớm đến giai đoạn muộn, nên nếu không chú ý sẽ dễ lầm tưởng với các bệnh thông thường. Vì thế, khi có các triệu chứng ban đầu người bệnh thường bỏ qua, khi nhận ra thì bệnh đã chuyển biến nặng. 4. Điều trị đục thủy tinh thể như thế nào? Bệnh nhân sẽ được tư vấn biện pháp cải thiện thị lực và điều trị đục nhân mắt một cách thích hợp dựa trên các giai đoạn của bệnh. - Sử dụng kính hỗ trợ: ở giai đoạn đầu, khi thị lực chưa suy giảm đáng kể, các bác sĩ thường cho bệnh nhân đeo kính hoặc sử dụng kính lúp để giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết cho mắt. Bệnh nhân nên làm việc trong môi trường đủ ánh sáng để giảm thiểu suy giảm thị lực. - Phẫu thuật: nếu bệnh nhân không thể sử dụng thuốc hoặc đeo kính thì cần phải phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo. Phẫu thuật phaco là một trong những phương pháp an toàn và hiệu quả để cải thiện thị lực cho bệnh nhân.

Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Phẫu thuật phaco điều trị đục thủy tinh thể tại Tâm Trí Đồng Tháp

Hiện nay, BVĐK Tâm Trí Đồng Tháp là đơn vị đáng tin cậy trong thăm khám và điều trị các bệnh về mắt đặc biệt là phương pháp phẫu thuật mắt Phaco với hệ thống trang thiết bị hiện đại thế hệ mới và đội ngũ bác sĩ chuyên khoa đầu ngành có kinh nghiệm, chuyên môn cao, kỹ thuật viên được đào tạo bài bản. Nếu quý khách cần được tư vấn và giải đáp kỹ hơn về phương pháp phẫu thuật này, xin vui lòng liên hệ tổng đài: 02773.875.993.

Không chỉ ở nước ta mà trên toàn thế giới, đục thủy tinh thể luôn là nguyên nhân hàng đầu gây ra mù lòa. Điều đáng nói là bệnh lý này có thể xảy ra với bất kỳ ai, không phân biệt tuổi tác. Vậy nguyên nhân đục thủy tinh thể là gì, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua những thông tin được chia sẻ ngay sau đây.

1. Bị đục thủy tinh thể nghĩa là thế nào

Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Các dạng bệnh đục thủy tinh thể

Thủy tinh thể là thấu kính dạng trong suốt có hai mặt lồi, nằm phía sau mống mắt (lòng đen). Ở điều kiện bình thường, bộ phận này có nhiệm vụ điều tiết, cho ánh sáng đi qua và hội tụ ở võng mạc để chúng ta nhìn thấy mọi vật.

Đục thủy tinh thể là tình trạng thủy tinh thể không còn trong suốt như bình thường nữa mà bị mờ đi, khiến cho ánh sáng khó đi qua và không thể hội tụ được ở võng mạc. Cũng chính vì thế mà người mắc bệnh này bị giảm thị lực, khả năng nhìn kém và nguy cơ bị mù lòa rất cao.

Đục thủy tinh thể có thể phân loại như sau:

- Dựa theo vị trí và hình thái

+ Đục nhân: bệnh xảy ra khi nhân thủy tinh thể bị chuyển màu vàng và xơ cứng vượt mức vùng trung tâm. Trong giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh sẽ bị một số tật khúc xạ ở mắt nên nhìn xa mờ. Hiện tượng đục nhân có thể chỉ xảy ra ở một bên mắt.

+ Đục vỏ: ở dạng này thì sẽ có hiện tượng to ra và nhập vào nhau để trở thành những vùng đục vỏ có kích thước lớn hơn. Nếu toàn bộ vỏ từ bao cho đến nhân chuyển sang đục trắng thì được gọi là đục chín. Đục vỏ xảy ra ở cả hai bên mắt và thường sẽ không cân xứng ở hai bên.

+ Đục bao: đây là loại vết đục nhỏ chỉ xuất hiện ở biểu mô và bao trước của thủy tinh thể mà không ảnh hưởng tới lớp vỏ.

- Dựa theo độ cứng của nhân thủy tinh thể: có 5 độ

+ Độ 1: nhân mềm, còn trong, ánh đồng tử hồng đều. Thường gặp ở người trẻ hoặc đục nhân bẩm sinh, chấn thương.

+ Độ 2: nhân mềm vừa phải, màu xanh vàng, ánh đồng tử màu vàng nhạt.

+ Độ 3: nhân cứng trung bình, màu vàng hổ phách, ánh đồng tử màu xám nhạt.

+ Độ 4: nhân cứng, màu nâu, ánh đồng tử tối.

+ Độ 5: nhân rất cứng, màu nâu đen hoặc đen, ánh đồng tử tối.

Mặc dù phân loại bệnh là khác nhau nhưng về cơ bản thì bệnh chủ yếu do sự biến đổi tỉ lệ và cấu trúc của các phân tử protein gây ra các vùng mờ đục trong thủy tinh thể, khiến cho ánh sáng đi đến võng mạc bị cản trở và kết quả là thị lực bị suy giảm.

2. Nguyên nhân đục thủy tinh thể là gì

2.1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh đục thủy tinh thể

Về cơ bản, nguyên nhân đục thủy tinh thể được chia thành:

Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Tiếp xúc với ánh sáng xanh phát ra từ màn hình của thiết bị điện tử trên 3h/ngày là một trong các nguyên nhân đục thủy tinh thể

- Nguyên nhân đục thủy tinh thể nguyên phát

+ Do bẩm sinh: rối loạn chuyển hóa, bệnh lý toàn thân biến chứng, rối loạn di truyền,...

+ Với người già: thống kê y tế cho thấy có tới 80% người già ở độ tuổi trên 65 bị đục nhân mắt là do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể.

- Nguyên nhân đục thủy tinh thể thứ phát

+ Tiếp xúc trên 3 giờ/ngày với dạng ánh sáng xanh phát ra từ tia X, màn hình thiết bị điện tử,...

+ Bị các bệnh ở mắt như bệnh giác mạc, viêm kết mạc,… tái phát thường xuyên và không khắc phục đúng cách.

+ Tiếp xúc thường xuyên với tia cực tím mặt trời.

+ Tác dụng phụ của một số loại thuốc đến mắt: thuốc chống trầm cảm, corticoid,…

+ Cận thị bị thoái hóa.

+ Tai biến ở mắt, chấn thương ở mắt, di chứng của phẫu thuật mắt.

+ Mắc bệnh lý mạn tính: đái tháo đường, huyết áp cao, béo phì,…

2.2. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể

Bệnh đục thủy tinh thể chủ yếu xảy ra ở độ tuổi trên 40 và có liên quan mật thiết với quá trình lão hóa. Ngoài ra, những yếu tố sau được xem là tăng nguy cơ trở thành nguyên nhân đục thủy tinh thể:

- Trong gia đình từng có thành viên bị bệnh lý này.

- Bị viêm mắt hoặc từng chịu tổn thương ở mắt từ trước đó.

- Đã phẫu thuật mắt.

- Uống rượu bia quá nhiều.

- Phơi nắng quá nhiều.

- Huyết áp cao.

- Tiểu đường.

- Hút thuốc trong thời gian dài.

- Bị béo phì.

- Sử dụng thuốc corticosteroid kéo dài.

- Tiếp xúc với tia phóng xạ ion hóa thường xuyên: tia X-quang, tia bức xạ điều trị bệnh ung thư.

3. Phòng ngừa đục thủy tinh thể bằng cách nào?

Trong số các bệnh lý về mắt thì đục thủy tinh thể được xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra mù lòa. Vì thế, nếu bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo bệnh sớm sẽ khiến cho việc điều trị sau đó gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kém, thậm chí không thể cứu vãn thị lực. Mất thị lực vĩnh viễn do đục thủy tinh thể sẽ khiến cho cuộc sống của người bệnh gặp nhiều khó khăn.

Đục thủy tinh thể là bệnh gì năm 2024

Khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh lý về mắt trong đó có đục thủy tinh thể

Thực tế hiện nay cho thấy bệnh lý này đang có xu hướng trẻ hóa. Do đó, biết được nguyên nhân đục thủy tinh thể sẽ giúp chúng ta chủ động phòng ngừa sự xuất hiện của bệnh hoặc phát hiện bệnh kịp thời để chữa trị dễ đạt hiệu quả cao.

Chuyên gia nhãn khoa khuyến cáo, cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể là cần phải có sự khoa học trong thói quen sinh hoạt của mỗi người kết hợp cùng một số biện pháp sau:

- Tăng cường ánh sáng trong nhà bằng cách chọn đèn sáng hơn hoặc tăng số lượng đèn lên. Khi ra ngoài tiếp xúc với khói bụi, ánh sáng mặt trời,… cần dùng mũ rộng vành hoặc đeo kính râm để che bớt ánh sáng mặt trời, giúp cho mắt được bảo vệ tốt hơn.

- Bỏ thuốc lá hoàn toàn.

- Bổ sung nhiều loại thực phẩm giàu vitamin A, C, E; lutein; kẽm; zeaxanthin;... vào chế độ ăn hàng ngày. Những chất này có nhiều trong cá, sữa, trứng, ngũ cốc, hoa quả, rau xanh,... Các loại thức ăn nhiều dầu mỡ, đường, đồ mặn cần được hạn chế.

- Khám mắt định kỳ cứ 6 tháng một lần.

Những chia sẻ về nguyên nhân đục thủy tinh thể trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Hãy lưu ý rằng, khi bạn không có yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý này không có nghĩa là bạn không có khả năng mắc bệnh. Vì thế, bên cạnh việc theo dõi để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh thì chớ nên bỏ qua việc khám mắt định kỳ để kịp thời nhận diện sự xuất hiện của bệnh để không bỏ qua thời điểm vàng để chữa trị.

Chuyên khoa mắt của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC từ lâu đã trở thành điểm đến tin cậy của rất nhiều bệnh nhân mắc các bệnh lý về mắt. Tại đây có sự tham gia khám chữa bệnh của đội ngũ bác sĩ đầu ngành cùng hệ thống thiết bị phục vụ khám chữa bệnh hiện đại nhất nên luôn mang đến cho người bệnh kết quả thăm khám chính xác trong thời gian ngắn, điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

Nếu còn băn khoăn nào khác về bệnh đục thủy tinh thể, bạn đọc cũng có thể gọi điện đến Tổng đài 1900 56 56 56. Bằng việc làm này, mọi thắc mắc của bạn sẽ được đội ngũ bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên gia y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC giải đáp một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất.

Đục thủy tinh thể có biểu hiện gì?

Dấu hiệu nhận biết bệnh đục thủy tinh thểMắt nhìn mờ hơn, khó nhìn, hay mỏi mắt khi tập chung nhìn vào một vật nào đó. Tăng nhạy cảm với ánh sáng, hay lóa mắt. Nhìn ở ngoài sáng khó hơn khi nhìn ở nơi có bóng râm. Do khi có ánh sáng đổng tử co lại làm hạn chế ánh sáng có thể tới được võng mạc.

Bệnh đục thủy tinh thể nên ăn gì?

Ăn nhiều thực phẩm chứa protein: thịt nạc, sữa bò, sữa đậu nành, đậu phụ… Ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin: cà rốt, cà chua, ớt, rau chân vịt, xà lách, bắp cải, quả hồng ,táo tây, lê, gan ,sữa , trứng, lạc, gạo lứt… chứa nhiều vitamin a và b, nhiều thiếc.

Bị đục thủy tinh thể nên uống thuốc gì?

Bệnh đục thủy tinh thể nên uống thuốc nào?.

Vitamin C liều cao thường được chỉ định sử dụng với bệnh nhân bị đục thủy tinh thể ở giai đoạn đầu. Nhóm thuốc vitamin A. ... .

Nhóm thuốc vitamin A hỗ trợ bệnh nhân cải thiện thị lực tốt. Nhóm thuốc vitamin E. ... .

Vitamin E là một hoạt chất tốt giúp chống lại quá trình oxy hóa ở mắt..

Phẫu thuật đục thủy tinh thể mắt bao lâu?

Một ca mổ thường chỉ kéo dài tầm 10-15 phút, chưa bao gồm 30 phút theo dõi tại bệnh viện. Bạn sẽ thường cảm thấy uể oải, không tỉnh táo sau mổ do tác dụng của thuốc gây mê kết hợp cùng thuốc gây tê. Thời gian lành lại sau mổ dựa trên thể trạng của từng bệnh nhân. Nhiều người có thể nhìn thấy mọi vật chỉ sau vài giờ.