Máu được vận chuyển qua hệ mạch như thế nào

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

– Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu?

– Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển dược qua tĩnh mạch về tim là nhờ tác động chủ yếu nào?

Trả lời:

-Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều sâu trong hệ mạch dược tạo ra nhờ sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim [các ngăn tim và các van] và hệ mạch.

-Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vần vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hồ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiêu trọng lực vẽ tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược.

Trả lời:

– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:

   + Cần khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tàng nhịp tim và huyết áp không mong muốn, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch, hạn chế các thức ăn có hại cho tim mạch.

   + Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, hêroin, rượu, doping…

   + Cần kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm dể nếu phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt dộng và sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ.

   + Khi bị sốc hoạc stress cần điều chỉnh cơ thể kịp theo lời khuyên của bác sĩ

– Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hấu… và điéu trị kịp thời các chứng bệnh khác như cúm, thấp khớp…

– Hạn chế ăn các thức ãn có hại cho tim mạch như mỡ động vật…

Trả lời:

   – Tập thể dục thể thao thường xuyên, đều dặn, vừa sức kết hợp với xoa bóp ngoài da.

Lời giải:

   – Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra [tâm thất co]. Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp [huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn] và vận tốc máu trong mạch.

   – Sức đẩy này [huyết áp] hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch [do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu] và vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch [0,5 m/s ở động mạch → 0,001 m/s ở mao mạch], sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

Lời giải:

* Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm :

Trạng thái Nhịp tim [số lần/ phút] Ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi 40 → 60

Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn

Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn

Lúc hoạt động gắng sức 180 → 240 Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên

    * Giải thích : Ở các vận động viên tập luyện lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi của cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.

Lời giải:

    – Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.

    – Không sử dụng các chất kích thích có hại.

    – Cần phải liên tục kiểm tra tim mạch, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch.

    – Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch như mỡ động vật.

Lời giải:

   Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng các hình thức thể dục thể thao, xoa bóp.

1.1. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch

– Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ.

+ Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu.

Chú thích: 1: Động mạch chủ, 2: Động mạch, 3: Động mạch nhỏ, 4: Mao mạch, 5: Tĩnh mạch nhỏ, 6: Tĩnh mạch, 7: Tĩnh mạch chủ

– Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu.
– Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

+ Sự hỗ trợ của hệ mạch

  • Động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch.

  • Tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều.

1.2. Vệ sinh tim mạch

a. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại

– Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:

  • Khuyết tật hệ tuần hoàn: hở hay hẹp van tim, mạch máu bị xơ cứng.
  • Vi khuẩn, vius: cúm, thương hàn, thấp khớp…
  • Cơ thể bị cú sốc nào đó: sốt cao, mất máu, sốc…
  • Sử dụng chất kíc thích: rượu, thuốc lá, heroin.
  • Cảm xúc âm tính: giận dữ, đau buông, sợ hãi, hồi hộp….
  • Thức ăn nhiều mỡ động vật, quá mặn.

– Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:

  • Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
  • Không sử dụng các chất thích.
  • Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu.
  • Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch.
  • Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính.
  • Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn..
  • Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch.

b. Cần rèn luyện hệ tim mạch

– Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp.

2. Bài tập minh họa

Lực đẩy chủ yếu giúp tuần hoàn máu liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Mẫu được vận chuyển quan hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra [tâm thất co]. Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp [ huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn] và vận tốc máu trong mạch. Sức đẩy này [huyết áp] hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu còn vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch [0,5 m/s ở động mạch → 0,001 m/s ở mao mạch], sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Máu được vận chuyển trong cơ thể như thế nào? 

Câu 2: Các biện pháp phòng tránh các tác nhân gây hại cho tim mạch là

Câu 3: Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cấu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Máu được vận chuyển qua hệ mạch là do:

A. Sức đẩy của tim khi tâm co

B. Sự hỗ trợ của hệ mạch

C. Nhờ hệ thống van

D. Cả A và B đều đúng

Câu 2: Sắp xếp vận tốc máu chảy trong thành mạch theo đúng trình tự

A. Động mạch > tĩnh mạch > mao mạch

B. Động mạch > mao mạch > tĩnh mạch

C. Tĩnh mạch > động mạch > mao mạch

D. Tĩnh mạch > mao mạch > động mạch

Câu 3: Ở người bình thường, trung bình mỗi chu kì thì tim nghỉ ngơi hoàn toàn trong bao lâu ?

A. 0,3 giây

B. 0,4 giây

C. 0,5 giây

D. 0,1 giây

Câu 4: Ở người bình thường, thời gian máu chảy từ tâm thất vào động mạch là bao lâu ?

A. 0,6 giây

B. 0,4 giây

C. 0,5 giây

D. 0,3 giây

Câu 5: Bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn là:

A. Xơ vữa mạch máu

B. Tai biến mạch máu não

C. Bệnh viêm cơ tim

D. Tất cả các đáp án trên

4. Kết luận

– Sau khi học xong bài này các em cần nắm được các yếu cấu sau:

  • Học sinh hiểu được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.
  • Học sinh biết các tác nhân gây hại hệ tim mạch có biện pháp phòng tránh và rèn luyện tim mạch.

Video liên quan

Chủ Đề