Tại sao dân cư Liên bang Nga lại tập trung đông ở phía Tây

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 64 SGK Địa lí 11

Đề bài

Dựa vào hình 8.4, hãy cho biết sự phân bố dân cư LB Nga. Sự phân đó có thuận lợi và khó khăn gì với sự phát triển kinh tế?

Lời giải chi tiết

* Phân bố dân cư LB Nga:

  Dân cư LB Nga phân bố không đều:

- Tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng rộng lớn phía Tây: mật độ dân số từ 10 đến  trên 25 người/km2.

- Tiếp đến là khu vực phía Nam với mật độ dân số từ 1 -10 người/km2.

- Khu vực phía Bắc và vùng núi cao nguyên phía Đông dân cư phân bố thưa thớt, hầu như không có người sinh sống: mật độ dân số dưới 1 người/km2.

- Dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh [trên 70% dân số năm 2005].

* Thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi:

+ Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía tây nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khoáng sản giàu có…giúp khai thác tốt và có hiệu quả các thế mạnh này của đất nước, hoạt động kinh tế

- Khó khăn:

+  Vùng phía Đông tập trung tài nguyên khoáng sản khá phong phú và giàu có, nhưng dân cư thưa thớt ⟶ hạn chế trong việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên nơi đây.

+ Chênh lệch lớn trong sự phát triển kinh tế của cả nước.

 GiaiVaDap.com

`-`có điều kiện tự nhiên thuận lợi.

`- ` Có nhiều khoáng sản giàu có , …

`->`giúp khai thác tốt .

`->`có hiệu quả về các thế mạnh của đất nước, hoạt động kinh tế.

* Phân bố dân cư LB Nga:

  Dân cư LB Nga phân bố không đều:

- Tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng rộng lớn phía Tây: mật độ dân số từ 10 đến  trên 25 người/km2.

- Tiếp đến là khu vực phía Nam với mật độ dân số từ 1 -10 người/km2.

- Khu vực phía Bắc và vùng núi cao nguyên phía Đông dân cư phân bố thưa thớt, hầu như không có người sinh sống: mật độ dân số dưới 1 người/km2.

- Dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh [trên 70% dân số năm 2005].

* Thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi:

+ Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía tây nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khoáng sản giàu có…giúp khai thác tốt và có hiệu quả các thế mạnh này của đất nước, hoạt động kinh tế

- Khó khăn:

+  Vùng phía Đông tập trung tài nguyên khoáng sản khá phong phú và giàu có, nhưng dân cư thưa thớt ⟶ hạn chế trong việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên nơi đây.

+ Chênh lệch lớn trong sự phát triển kinh tế của cả nước.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 11 – – Tiết 1: Tự nhiên, dân cư, xã hội giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– LB Nga giáp với 14 nước: Na Uy, Phần Lan, Ba Lan, Mông Cổ, Triều Tiên, Trung Quốc, E-xto-ni-a, Lat-vi-a, Lit-va, Bê-lô-rut-xi-a, Ucrai-na, A-dec-bai-gian, Ca-dắc-xtan, Gru-di-a.

– LB Nga giáp với 2 đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương.

Khai khoáng, lọc dầu, hóa chất, luyện kim, sản xuất phân bón.

Dân số sụt giảm, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên âm.

Thiếu lực lượng lao động [kể cả nguồn lao động bổ sung].

– Tập trung chủ yếu ở phân phía tây và phía nam, đặc biệt ở phía nam đồng bằng Đông Âu, tại các thành phố.

– Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào tập trung ở các thành phố, ở các vùng phía nam đồng bằng Đông Âu.

– Khó khăn: Nơi giàu tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, thiếu lao động khai thác.

– Địa hình cao về phía đông, thấp về phía tây. Dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga thành hai phần rõ rệt:

      + Phần phía Tây: đại bộ phận là đồng bằng [đồng bằng Đông Âu và Tây Xi-bia] và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính. Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Đồng bằng này tập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. Dải núi U-ran giàu khoáng sản [than, dầu, quặng sắt, kim loại màu..].

      + Phần phía đông: phần lớn là núi và cao nguyên; có nguồn khoáng sản [than đá, dầu mỏ, kim cương, vàng, sắt, kẽm, thiếc, vônfram], lâm sản và trữ năng thuỷ điện lớn.

– Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

– Diện tích rừng đứng đầu thế giới [886 triệu ha], chủ yếu là rừng lá kim.

– Nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt [tưới nước, thuỷ điện,…]. Nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo, Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

– Hơn 80% lãnh thổ nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hoà hơn phía đông, phía bắc có khí hậu cực lạnh giá, chỉ có 4% diện tích lãnh thổ [ở phía nam] có khí hậu cận nhiệt.

– Khó khăn : Địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, nhiều vùng rộng lớn có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá.

– Thuận lợi: đông dân, đứng thứ 8 trên thế giới, có nguồn lao động dồi dào.

– Dân số giảm [do tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm và có nhiều người Nga di cư sang nước ngoài], nguy cơ suy giảm lực lượng lao động.

– Nhiều dân tộc [hơn 100 dân tộc], 80% dân số là người Nga, đa dạng trong sản phẩm kinh tế.

– Mật độ dân số trung bình là 8,4 người/km2 [năm 2005]. Trên 70% dân số sống ở thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh, thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

Một số tác phẩm văn học nghệ thuật nổi tiếng: Sông Đông êm đềm, Chiến tranh và hòa bình, Thép đã tôi thế đấy, Mùa thu vàng [tranh], Người đàn bà xa lạ [tranh],…

Những nhà bác học nổi tiếng: Lô-mô-nô-xốp, Men-đê-lê-ép, Xéc gây Kô-rô-lôp [nhà khoa học vũ trụ],…

TIẾT 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ

- Diện tích 17 triệu km2, lớn nhất thế giới.

- Lãnh thổ trải dài ở cả hai châu lục Á và Âu, gồm vùng đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.

- Thuận tiện giao lưu với nhiều nước, thiên nhiên đa dạng, giàu tài nguyên.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

- Địa hình: cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia Liên bang Nga thành 2 phần rõ rệt:

+ Phía Tây: Chủ yếu là đồng bằng, gồm đồng bằng Đông Âu cao, màu mỡ. Đồng bằng Tây xi-bia nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ, khí đốt. Dãy U-ran giàu khoáng sản than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu... thuận lợi cho phát triển công nghiệp.

+ Phía Đông: Chủ yếu là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản và trữ năng thủy điện lớn.

- Khoáng sản: Giàu khoáng sản [than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm, thiếc...], trữ lượng lớn nhất nhì thế giới.

- Rừng: Có diện tích đứng đầu thế giới [886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha].

- Sông, hồ: Nhiều sông lớn có giá trị thủy điện, hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

- Khí hậu ôn đới lục địa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, phía Bắc khí hậu hàn đới, phía Nam có khí hậu cận nhiệt.

- Thuận lợi: Phát triển kinh tế đa ngành.

- Khó khăn: Nhiều vùng có khí hậu giá lạnh, khô hạn; Khoáng sản phân bố ở những nơi khó khai thác.

III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Dân cư

- Dân số đông: 143 triệu người [2005], đứng thứ 8 thế giới.

- Dân số ngày càng giảm do tỉ suất sinh giảm, nhiều người ra nước ngoài sinh sống nên thiếu nguồn lao động.

- Dân cư phân bố không đều: tập trung ở phía Tây, 70% dân số sống ở thành phố.

2. Xã hội

- Nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, nhiều công trình khoa học lớn có giá trị.

- Đội ngũ khoa học, kĩ sư, kĩ thuật viên lành nghề đông đảo, nhiều chuyên gia giỏi.

- Trình độ học vấn cao.

→ Thuận lợi cho Liên bang Nga tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài.

TIẾT 2: KINH TẾ

I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. LB Nga đã từng là trụ cột của LB Xô Viết

- Đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành siêu cường.

2. Thời kì đầy khó khăn, biến động [thập niên 90 thế kỉ XX]

- Khủng hoảng kinh tế, chính trị, vị trí vai trò cường quốc giảm.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm.

- Nợ nước ngoài nhiều.

- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc

a] Chiến lược kinh tế mới

- Đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng.

- Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường.

- Mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á.

- Nâng cao đời sống nhân dân.

- Khôi phục lại vị trí cường quốc.

b] Những thành tựu đạt được sau năm 2000

- Sản lượng các ngành kinh tế tăng.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

- Giá trị xuất siêu tăng liên tục.

- Thanh toán xong nợ nước ngoài.

- Nằm trong 8 nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới [G8].

II. CÁC NGÀNH KINH TẾ

1. Công nghiệp

- Vai trò: Là ngành xương sống của nền kinh tế.

+ Các ngành công nghiệp truyền thống: khai thác dầu khí, điện, khai thác kim loại, luyện kim, cơ khí, đóng tàu biển, sản xuất gỗ... Trong đó, khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn.

+ Các ngành công nghiệp hiện đại: điện tử, tin học, hàng không... là cường quốc công nghiệp vũ trụ.

- Phân bố: Tập trung chủ yếu ở Đông Âu, Tây Xi-bia, U-ran.

2. Nông nghiệp

- Sản lượng nhiều ngành tăng, đặc biệt lương thực tăng nhanh.

- Các nông sản chính: lúa mì, khoai tây, củ cải đường, hướng dương, rau quả.

3. Dịch vụ

- Cơ sở hạ tầng phát triển với đủ loại hình.

- Kinh tế đối ngoại là ngành quan trọng; là nước xuất siêu.

- Các trung tâm dịch vụ lớn nhất: Mát-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua.

III. MỘT SỐ VÙNG KINH TẾ QUAN TRỌNG

- Vùng Trung ương: Phát triển nhất, tập trung nhiều ngành công nghiệp, sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm. Có thủ đô Mát-xcơ-va.

- Vùng Trung tâm đất đen: Đất đen thuận lợi phát triển nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp phục vụ nông nghiệp.

- Vùng U-ran: Giàu tài nguyên, công nghiệp phát triển, nông nghiệp còn hạn chế.

- Vùng Viễn Đông: Giàu tài nguyên. Phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đánh bắt và chế biến hải sản.

IV. QUAN HỆ NGA - VIỆT TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ MỚI

- Quan hệ truyền thống ngày càng mở rộng, hợp tác toàn diện, Việt Nam là đối tác chiến lược của LB Nga.


Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề