Máy xét nghiệm hóa mô miễn dịch giải phẩu bệnh năm 2024

Theo Globocan 2020, ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở nữ, với tỷ lệ tử vong cao mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy ung thư vú có nhiều típ phân tử, tương ứng mỗi típ lại có lâm sàng, tiên lượng và đáp ứng điều trị khác nhau. Hiện nay, hoá mô miễn dịch là một phương pháp xét nghiệm đơn giản, hiệu quả, được sử dụng rộng rãi nhằm phân típ phân tử ung thư vú, hữu ích trong công cuộc cá thể hoá điều trị.

Các dấu ấn hóa mô miễn dịch để phân loại phân tử ung thư vú.

1.1. Thụ thể Estrogen và Progesteron (ER, PR)

Thụ thể Estrogen và Progesteron là hai dấu ấn quan trọng, sử dụng để phân chia ung thư vú thành hai nhóm cơ bản là nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và nhóm có thụ thể nội tiết âm tính.

ER, PR dương tính với nhân tế bào u.

1.2. HER2

Là một thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì, còn được gọi là ERBB2. Ngoài ra Her2 còn có vai trò quan trọng trong biệt hoá tế bào, kết dính tế bào, vì vậy liên quan đến khả năng xâm lấn và di căn của ung thư vú.

Các tế bào u được coi là dương tính khi bộc lộ với màng tế bào. Dựa vào cường độ bộc lộ có HER2 dương tính mạnh (3+) nếu toàn bộ màng tế bào dương tính, cường độ cao >10% tế bào u. Tế bào u dương tính không rõ ràng (2+) nếu màng tế bào bộc lộ không hoàn toàn, mức độ yếu hoặc trung bình. Trong trường hợp này, cần làm thêm xét nghiệm lai tại chỗ FISH để xác định có khuếch đại gen HER2 không. Nếu màng tế bào lên màu mờ không hoàn toàn (1+) hoặc không thấy lên màu thì được coi là âm tính.

1.3. Chỉ số Ki67

Đây là chỉ số tăng sinh của tế bào ung thư. Ki67 cao có ý nghĩa tiên lượng xấu. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ số Ki67 cao nhất ở típ dạng đáy, thường trên 50%, tiếp theo đó là típ Her2. Típ lòng ống B có chỉ số Ki67 cao hơn típ lòng ống A.

Phân loại phân tử ung thư vú bằng hóa mô miễn dịch

Hội nghị ung thư vú Quốc tế năm 2011 tại Thuỵ Sỹ đã đưa ra bảng tiêu chuẩn phân típ phân tử của ung thư vú bằng hóa mô miễn dịch, sử dụng bộ dấu ấn bao gồm: ER (Estrogen receptor), PR (Progesteron receptor), Her2, Ki67 như sau:

+ Típ lòng ống A: ER(+) và/hoặc PR(+), HER2/neu(-), Ki67≤14% (thấp)

+ Típ lòng ống B: ER(+) và/hoặc PR(+), HER2/neu(-), Ki67 cao >14% hoặc ER(+) và/hoặc PR(+).

+ Típ Her2 : Bộc lộ quá mức hoặc khuếch đại HER2, ER(-) và PR(-), Ki67 bất kỳ.

+ Típ dạng đáy: ER(-) và PR(-) và HER2/neu(-)

Máy xét nghiệm hóa mô miễn dịch giải phẩu bệnh năm 2024

Ảnh 1: Phân típ phân tử của ung thư vú

Đặc điểm của các típ phân tử ung thư vú

3.1. Ung thư vú típ lòng ống A

Đây là loại biệt hoá cao nhất, chiếm 30- 50% tất cả các ung thư vú. Phần lớn típ lòng ống A là ung thư biểu mô vú típ không đặc biệt, tuy nhiên có thể gặp ở một số típ mô bệnh học khác có tiên lượng tốt như ung thư biểu mô típ ống nhỏ, ung thư biểu mô thể nhày, ung thư biểu mô thể mặt sàng,…

3.2. Ung thư vú típ lòng ống B

Chiếm tỷ lệ 15- 20% các ung thư vú. Ung thư vú típ lòng ống B thường có độ mô học cao, xu hướng di căn hạch cao hơn típ A. Các típ mô bệnh học hay gặp bao gồm típ không đặc biệt, típ tiểu thuỳ,….

Điều trị: típ lòng ống A và B có tiên lượng tốt hơn, tuy nhiên típ B có tiên lượng xấu hơn típ A.

3.3. Ung thư vú típ Her2

Típ này chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 5-15% các khối u vú. Ung thư vú típ Her2 thường có độ mô học cao, có thể gặp hoại tử, xâm nhập mạch giống như típ bộ ba âm tính ( típ dạng đáy). Đây là típ ung thư vú có tiên lượng xấu, không điều trị nội tiết nhưng đáp ứng cao với hoá chất tân bổ trợ.

3.4. Ung thư vú típ dạng đáy/ típ bộ ba âm tính

Đây là típ có tiên lượng xấu, chiếm tỷ lệ khoảng 15-20% các ung thư vú. Các dạng mô bệnh học hay gặp như típ không đặc biệt, típ apocrine, típ dị sản,..

Máy xét nghiệm hóa mô miễn dịch giải phẩu bệnh năm 2024

Ảnh 2: Các típ phân tử của ung thư biểu mô thể ống xâm nhập

Vai trò của phân típ phân tử ung thư vú trong điều trị và tiên lượng bệnh

Qua nhiều nghiên cứu trên thế giới trong nhiều năm ghi nhận thấy nếu ung thư vú chỉ được phân típ mô bệnh học thì sẽ có một tỷ lệ các bệnh nhân chưa được điều trị tối ưu. Khuyến nghị về điều ung thư vú như sau: nếu típ lòng ống A thì điều trị nội tiết rất hiệu quả, trong khi đó ung thư vú típ lòng ống B có thể kết hợp điều trị nội tiết và hoá chất. Típ dạng đáy điều trị bằng hoá chất và típ Her2 kết hợp giữa hoá chất và điều trị đích. Típ dạng đáy và Her2 nhạy cảm với hoá chất hơn típ lòng ống.

Việc xác định típ phân tử cũng liên quan đến tiên lượng, như: típ lòng ống có tiên lượng tốt hơn, trong đó típ lòng ống A tốt hơn típ lòng ống B. Típ dạng đáy rất ác tính, có tiên lượng xấu nhất. Tỷ lệ sống thêm của ung thư vú kém hơn ở típ Her2 và típ dạng đáy so với típ lòng ống.

Máy xét nghiệm hóa mô miễn dịch giải phẩu bệnh năm 2024

Ảnh 3: Phân típ phân tử của ung thư vú liên quan đến tiên lượng.

Chính vì những lý do trên, việc phân típ phân tử của ung thư biểu mô vú là vô cùng quan trọng và cần thiết. Hiện nay, bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã triển khai dịch vụ nhuộm hóa mô miễn dịch với rất nhiều các dấu ấn phục vụ cho chẩn đoán, điều trị bệnh nói chung cũng như ung thư vú nói riêng. Dịch vụ được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên chuyên nghiệp, máy móc hiện đại và sự tham gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm nhằm đảm bảo kết quả chính xác nhất cho bệnh nhân.