Trích lục bản vẽ hiện trạng nhà đất

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính là giấy tờ chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

- Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất.

- Diện tích thửa đất.

- Mục đích sử dụng đất.

- Tên người sử dụng đất, địa chỉ thường trú.

- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.

- Bản vẽ thửa đất, gồm sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa

Như vậy, trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.

Dùng trích lục bản đồ địa chính làm Sổ đỏ? [Ảnh minh họa]
 

Bản đồ địa chính không phải điều kiện cấp Sổ đỏ

Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định công việc của Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp [nếu có]”

Theo quy định trên, trong một số trường hợp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận như đối chiếu về diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất,…

Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.

Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất [căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013].

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất là việc hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..

Xem thêm: 32 loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Sổ đỏ

Trên đây là quy định giải đáp về việc có được sử dụng trích lục bản đồ địa chính để làm Sổ đỏ hay không? Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có hay không có trích lục bản đồ địa chính thì khi cấp Giấy chứng nhận vẫn phải có đủ điều kiện thì mới được cấp.

>> Thủ tục làm Sổ đỏ - Toàn bộ hướng dẫn mới nhất

Bản đồ địa chính tuy không phải là văn bản pháp lý công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng của chủ sở hữu nhưng nó đóng vao trò rất quan trọng trong quá trình quản lý đất đai của từng địa phương. Đặc biệt, việc trích lục bản đồ địa chính cũng đóng vao trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là về ranh giới đất.

Vậy, thẩm quyền trích đo bản đồ địa chính như thế nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục trích lục bản đồ địa chính ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bào viết sau của công ty Luật Nhân Hòa nhé.

1. Trích lục bản đồ địa chính là gì?

Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thông tin cơ bản về thửa đất như diện tích, ranh giới, quy hoạch, nhà ở và công trình khác, giao thông, thủy lợi, sông, suối, …

Trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.

Trích lục bản đồ địa chính về bản chất không phải là một văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà chỉ có ý nghĩa cung cấp những thông tin, đặc điểm của một thửa đất nhất định và là bằng chứng trong các vụ việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.

2. Thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính.

Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện

Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung  cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.

3. Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính

Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục trích lục bản đồ địa chính bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai [nếu yêu cầu trích lục địa chính, cung cấp dữ liệu đất đai] do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích đo địa chính thửa đất, khu đất [nếu yêu cầu trích đo] do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu thống nhất;
  • Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan về sử dụng đất [bản sao];
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn.

Số lượng hồ sơ: 1 bộ

4. Trình tự, thủ tục yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính

Người có nhu cầu xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục được quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất

Nơi nộp hồ sơ: chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân; văn phòng đăng ký đất đai với tổ chức.

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất tại Văn phòng đăng ký đất đai

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.

Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định.

Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất

Các nghĩa vụ tài chính phải hoàn thành gồm: Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính… theo quy định riêng của từng Ủy ban nhân tỉnh theo quy định pháp luật.

Thời hạn thực hiện thủ tục xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 02 ngày.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Trên đây là bài viết về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính. Hy vọng sẽ giúp ích được nhiều cho quý vị và các bạn.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, thực hiện cac thủ tục pháp lý về nhà đất, thừa kế, hôn nhân gia đình, dân sự, hình sự, hành chính,…có thể liên hệ luật sư theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 đường Hiệp Bình, p. Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM

Hotline: 0915.27.05.27

Email:

Trân trọng!

Mục lục bài viết

  • 1. Cấp trích lục bản đồ địa chính thực hiện ở đâu ?
  • 2. Có được sử dụng đất nằm trong bản đồ quy hoạch ?
  • 3. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính
  • 4. Không đồng ý ký giáp ranh có làm được trích lục đất đai ?
  • 5. Thủ tục xin trích lục sổ đỏ và thủ tục làm lại sổ đỏ do bị mất ?

1. Cấp trích lục bản đồ địa chính thực hiện ở đâu ?

Chào luật sư. Tôi có 1 vấn đề xin luật sư tư vấn như sau: tôi có 1 miếng đất, là đất ruộng do ông bà để lại. Lúc đó tôi đã làm giấy tờ và đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1993. Vì nhu cầu cuộc sống nên tôi lên tp. Hcm làm ăn và không còn canh tác tại mảnh đất trên nữa.

Đến năm 2013 tôi có ra chính quyền để gia hạn cho mảnh đất trên và vẫn được chính quyền địa phương cấp gia hạn "tiếp tục sử dụng đất đến tháng 10/2033" với đúng diện tích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận. Cho đến thời điểm cuối năm 2017, do cần vốn làm ăn nên tôi định bán mảnh đất này. Khi ra chính quyền làm giấy tờ để bán cho người mua thì được biết diện tích đất của tôi đã bị thay đổi là mất hết 2,5 mét ngang [thông tin này tôi nhận được từ cán bộ địa chính xã, nói là thửa đất này trên bản đồ địa chính đã bị mất 2.5 mét ngang so với giấy chứng nhận]. Sau khi tham khảo nhiều thông tin thì tôi được biết là cần phải xin trích lục lại bản đồ địa chính để xác định lại diện tích mảnh đất này.

Vậy xin luật sư cho tôi hỏi:

1. Tôi lên huyện để xin trích lục lại bản đồ địa chính được không. Hay chỉ có thể xin trích lục tại xã thôi ?

2. Khi đã trích lục được thì bản đồ địa chính tôi được cung cấp là bản đồ được cập nhật mới nhất hay là bản đồ vào thời điểm tôi được cấp giấy chứng nhận. Nếu là bản đồ được cập nhật mới nhất thì tôi phải làm sao để xin trích lục được những bản đồ trước khi cập nhật ?

3. Nếu sau khi trích lục mà diện tích trên bản đồ lại khác so với diện tích đất trên giấy chứng nhận [đúng như anh cán bộ địa chính xã nói là mất đi 2.5 mét ngang] thì tôi phải làm sao ?

Xin nói thêm là trước đây tôi chưa từng mua bán hay tách thửa hay có bất kỳ hành động nào tương tự như thế đối với mảnh đất này.

Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất khi có nhu cầu được phép đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình. Theo đó, đối với trường hợp của bạn nếu muốn được làm rõ về diện tích sử dụng đất của mình thông qua bản đồ địa chính thì bạn có thể làm đơn xin trích lục bản đồ địa chính gửi lên Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường quận huyện nơi có đất đất để được cung cấp.

Cụ thể, điều 29 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chínhvề phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:

Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính

1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

a] Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b] Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.

2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

a] Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:

- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

- Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

- Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

b] Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:

- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

- Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

c] Ủy ban nhân dân cấp xã [trực tiếp là công chức địa chính] quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3] Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.

Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể yêu cầu trích lục bản đồ địa chính tại ủy ban nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai của huyện đều được. Bạn có thể yêu cầu xin trích lục bản đồ địa chính tại thời điểm bạn được cấp giấy chứng nhận và bản đồ địa chính mới được cập nhật để đối chiếu về diện tích sử dụng đất của gia đình mình.

Nếu sau khi xác nhận thông tin nhận thấy có sự thay đổi về diện tích đất của gia đình thì bạn có thể làm đơn đề nghị lên phòng Tà nguyên và môi trường huyện nơi có đất để được yêu cầu giải quyết.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

2. Có được sử dụng đất nằm trong bản đồ quy hoạch ?

Xin chào luật sư. Gia đình tôi có một mảnh đất ruộng khai hoang rộng khoảng 500m2. Năm 2011 nhà nước thu hồi 400m2 đất để làm đường quốc lộ. Được biết 100m2 đất còn lại đã nằm trong bản đồ quy hoạch nhưng gia đình tôi không nhận được quyết định thu hồi chỗ đất còn lại cũng như bồi thường đất.

Vậy đoàn luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi có được làm nhà hoặc cơ sở chuồng trại trên phần đất đó không. Nếu làm có bị chính quyền xã lập biên bản không và nếu làm cơ sở chuồng trại sau này nếu nhà nước thu hồi có được quyền tái định cư đất ở không ?

Xin cảm ơn luật sư!

>>Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Vì bạn không nói rõ là bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đấy chưa nên chúng tôi xin đưa ra hai trường hợp sau:

Trường hợp 1 bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định:

"Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật."

Như vậy, bạn cần tìm hiểu cụ thể xem mảnh đất đó đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm hay chưa? Trường hợp chưa có thì bạn hoàn toàn có thể xây dựng cơ sở chuồng trại trên đó nhưng trước hết phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nếu thuộc trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đích. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn không được quyền xây dựng cơ sở chuồng trại trên đó.

Nếu bạn làm cơ sở chuống trại và sau này bị thu hồi thì bạn sẽ được bồi thường theo quy định như sau:

"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."

Như vậy về nguyên tắc thì khi bị Nhà nước thu hồi đất thì bạn sẽ được bồi thường 1 mảnh đất khác cùng mục đích sử dụng, trong trường hợp Nhà nước không có đất để bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền, ngoài ra thì bạn còn được hưởng hỗ trợ theo quy định như sau:

"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a] Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b] Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a] Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b] Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c] Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d] Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Như vậy theo quy định trên thì nếu mảnh đất bị thu hồi của bạn là đất ở, phải di chuyển chỗ ở và bố bạn không còn chỗ ở nào khác thì bố bạn sẽ được bồi thường hỗ trợ tái định cư theo quy đinh. Theo đó mảnh đất đó bạn chỉ xây dựng cở sở chuồng trại để chăn nuôi chứ không phải nhằm mục đích để ở nên khi bị thu hồi bạn sẽ không được hỗ trợ tái định cư.

Trường hợp 2 bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bạn cũng phải xem xét xem mảnh đất đó đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm hay chưa

- Nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất với mảnh đất của bạn thì bạn sẽ không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Nếu như kế hoạch sử dụng đất chưa được phê duyệt thì bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy nếu bạn đã sử dụng mảnh đất đó ổn định từ trước ngày 1/7/2004 không có tranh chấp xảy ra thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi có giấy chứng nhận bạn sẽ có các quyền theo như phân tích ở trường hợp 1.

Trường hợp bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât thì bạn sẽ không được xây dựng cơ sở chuồng trại trên đó và cũng không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

3. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính

Công ty Luật Minh Khuê cung cấp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính để Quý khách hàng tham khảo, thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp 1900.6162 để được tư vấn hỗ trợ:

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

----------------------------------

PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ

...

Số: /PYCCC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày ... tháng ... năm ...

.

PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỊA CHÍNH

Kính gửi: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ...

Đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về thửa đất cho người sử dụng đất có tên sau đây để phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất:

- Tên người sử dụng đất :...

- Địa chỉ người sử dụng đất :...

...

- Địa chỉ thửa đất :...

...

Các thông tin yêu cầu cung cấp [ô được đánh dấu “X” là nội dung cần cung cấp thông tin]:

ڤ Tên người sử dụng đất ڤ Hình thức sử dụng

ڤ Thửa đất số ڤ Mục đích sử dụng

ڤ Tờ bản đồ số ڤ Thời hạn sử dụng

ڤ Địa chỉ thửa đất ڤ Nguồn gốc sử dụng

ڤ Diện tích ڤ Những hạn chế về quyền sử dụng

Đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi “Phiếu cung cấp thông tin địa chính” về thông tin theo ô đã được đánh dấu “X” nêu trên cho Phòng Công chứng số ... tỉnh/thành phố ...

CÔNG CHỨNG VIÊN

[Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên]

-----------------------------------------------------

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất;

3. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

4. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

5. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá;

4. Không đồng ý ký giáp ranh có làm được trích lục đất đai ?

Chào luật sư Minh Khuê. Bố mẹ tôi để lại 900m2 đất cho 2 chị em. Tôi được thừa kế 200m2 đất của bố mẹ tôi qua việc chị em thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế. Em tôi và tôi đã làm hợp đồng ở phòng công chứng.

Đến nay đã 3 năm em trai tôi không ký giáp ranh để tôi tách trích lục. Tôi biết mục đích để tôi không làm được trích lục. Tôi đề nghị Địa chính xã cho xin giấy xác nhận là em tôi không thắc mắc về phía đất của tôi để tôi có đủ hồ sơ làm trích lục.

Địa chính xã nói phải làm đồng thời cả 2 trích lục có đúng không? Vậy tôi cứ phải phụ thuộc đến bao giờ, trong khi mưu đồ của em tôi là vậy? Tôi phải làm sao? Nếu tôi muốn đề nghị tòa án giải quyết thì thủ tục thế nào?

Xin Luật sư tư vấn giúp! Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn tách trích lục phần đất được thừa kế. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc “trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp [nếu có]” thuộc thẩm quyền của văn phòng đăng ký đất đai. [Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP].

Theo đó, bạn chỉ cần làm hồ sơ xin tách trích lục nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm có: Phiếu yêu cầu trích lục đo vẽ bản đồ địa chính; Bản sao các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất [Văn bản thỏa thuận chia thừa kế có công chứng].

Việc em bạn cố tình gây khó khăn cho bạn, không ký giáp ranh nhưng không cản trở được việc xin tách trích lục hay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Bạn chỉ cần làm đơn trình bày sự việc, gửi chính quyền để được xem xét, giải quyết.

Trong trường hợp em bạn có tranh chấp về phần đất đã được chia thì bạn có làm đơn gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Trường hợp hoà giải không thành thì bạn làm đơn nộp trực tiếp lên Tòa án nhân dân huyện để được giải quyết. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

- Đơn khởi kiện;

- Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất [Văn bản thỏa thuận chia thừa kế có công chứng chứng thực]

5. Thủ tục xin trích lục sổ đỏ và thủ tục làm lại sổ đỏ do bị mất ?

Xin chào luật sư! Gia đình tôi đang gặp một tình huống khó khăn mong luật sư giúp đỡ. Tôi có 1 miếng đất được cấp sổ đỏ năm 1993 nhưng hiện tại gia đình tôi lại làm mất sổ.

Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có xin trích lục sổ đỏ được không? Thủ tục ra sao ạ?

Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 12 Thông tư 34/2014/TT - BTNMT và Luật đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:

"1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a] Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

b] Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

c] Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính [trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính] cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.

3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

a] Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

b] Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Video liên quan

Chủ Đề