Công trình kiến trúc là gì

Để có thể thiết kế một công trình nhà phố, biệt thự hay bất cứ hạng mục nào, kiến trúc sư cũng như chủ đầu tư cần nắm rõ thiết kế kiến trúc là gì? và yêu cầu trong thiết kế kiến trúc ra sao để từ đó mới có thể triển khai dự án theo đúng yêu cầu cũng như nguyên lý của ngành.

Công trình kiến trúc là gì

Giải đáp câu hỏi thiết kế kiến trúc là gì?

Thiết kế kiến trúc được hiểu đơn giản là việc sắp đặt, bố trí không gian bao gồm kiến trúc, kết cấu mạch lạc, cấp diện, cấp thoát nước, thông gió, ánh sáng,... và thời gian để tạo nên một không gian sống đẹp, chất lượng, tiện nghi với đầy đủ công năng, tạo nên môi trường sống thoải mái, dễ chịu, ấm áp và cả niềm tự hào cho chủ nhân, cùng các thành viên trong gia đình. 

Nói về thiet ke kien truc, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến những kiến trúc sư sở hữu óc sáng tạo phong phú cùng với con mắt thẩm mỹ cao, nhưng bên cạnh những tố chất đó, sự hiểu biết chuyên sâu về kiến thức xây dựng khoa học cũng vô cùng quan trọng. Do vậy, thiết kế kế kiến trúc là một công việc tổng hợp của mỹ thuật, nghệ thuật và khoa học kỹ thuật.

Công trình kiến trúc là gì

Thiết kế kiến trúc là bố trí, sắp xếp các không gian một cách khoa học, bao gồm: điện nước, kết cấu, ánh sáng,...

Tại sao phải cần đơn vị tư vấn thiết kế kiến trúc khi xây dựng?

Sáng tạo là một trong những sản phẩm trí tuệ, qua đó mà con người tạo nên những ý tưởng sáng tạo trong kiến trúc nói chung và thiết kế kiến trúc nói riêng, tạo dựng và tô đẹp cho cuộc sống góp phần tôn vinh sự hưng thịnh và thăng hoa của nền văn minh xã hội. 

Công trình kiến trúc là gì

Yêu cầu trong thiết kế kiến trúc được xây dựng nhằm mang đến giá trị cho công trình thiết kế

Yêu cầu trong thiết kế kiến trúc

Thực trạng hiện nay, nhiều công trình nhà ở dân dụng vẫn chưa có một bộ hồ sơ thiết kế rõ ràng, vì nhiều người vẫn chưa hiểu được giá trị của việc thiết kế kiến trúc, nội thất trong một công trình.

a. Công năng sử dụng: Những người được đào tạo về lĩnh vực thiết kế kiến trúc hay nội thất luôn được đào tạo bài bản từ công năng sử dụng, tiêu chuẩn và quy chuẩn thiết kế. 

b. An toàn, bền vững về mặt kỹ thuật: Ngoài công năng sử dụng thì các yếu tố về kỹ thuật như: kết cấu thép như thế nào để chịu được tải trọng ngôi nhà? Điện, nước phải được lắp đặt ra sao để chịu tải tốt nhất, cấp thoát nước tốt nhất. Tất cả đều được tính toán một cách rõ ràng, khoa học.

c. Giá trị về thẩm mỹ của mỗi công trình còn thể hiện cá tính của gia chủ, có thể là theo phong cách hiện đại, tân cổ điển hoặc cổ điển.

d. Kinh tế: Phù hợp với điều kiện kinh tế của chủ đầu tư. Phải đáp ứng được các yêu cầu trên thì phải cần có đội ngũ kiến trúc sư nhiều kinh nghiệm và tài giỏi. 

e. Mang lại giá trị xã hội: Các công trình kiến trúc, nội thất phản ánh sự phát triển, văn minh của xã hội qua mỗi thời kỳ phát triển. Một sản phẩm thiết kế kiến trúc đẹp, bền vững góp phần làm đẹp cho xã hội, đất nước.

Công trình kiến trúc là gì

Tầm quan trọng của thiết kế kiến trúc đem lại những diện mạo và không gian trang hoàng, sang trọng mà lại tiết kiệm công sức, thời gian và tiền bạc của chủ đầu tư.

Thiết kế kiến trúc ở đâu uy tín và chất lượng?

Một đơn vị uy tín, sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, thông hiểu các yêu cầu của bạn, có trách nhiệm xuyên suốt toàn bộ quá trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu sử dụng, tiện nghi và hiện đại mang tính thẩm mỹ cao. Không ai khác chính là công ty Cổ Phần Realspace.

Chúng tôi là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, nội thất, tư vấn thiết kế biệt thự, chung cư, nhà phố, với độ ngũ kiến trúc sư chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, tâm huyết với nghề, đảm bảo mang đến cho khách hàng một không gian kiến trúc khoa học, hiệu quả. Đồng thời giúp khách hàng kiểm soát và tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức chủ đầu tư.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thiết kế thi công nội thất chi tiết nhất. Hotline: 0963.62.8866 - 0904.564.986 (Mr.Cường). 

- Đào tạo kiến trúc sư công trình có phẩm chất chính trị, có tư cách đạo đức, có sức khoẻ, có khả năng làm việc tập thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Kiến trúc sư công trình được trang bị những kiến thức cơ bản rộng, kiến thức chuyên môn cần thiết, có khả năng thiết kế, giám sát xây dựng, tham gia quản lý, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nhằm phục vụ các nhu cầu đa dạng của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tiến tới hội nhập với khu vực và quốc tế.

- Sau khi tốt nghiệp, kiến trúc sư công trình có thể làm việc tại các công ty tư vấn xây dựng, các cơ quan quản lý các cấp, các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ và các cơ sở đào tạo.


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Danh mục các học phần bắt buộc:

Kiến thức giáo dục đại cương

1.

Triết học Mác-Lênin

9.

Pháp luật đại cương

2.

Kinh tế chính trị Mác-Lênin

10.

Mỹ học

3.

Chủ nghĩa xã hội khoa học

11.

Hình học hoạ hình

4.

Lịch sử Đảng Cộng sản ViệtNam

12.

Vẽ Mỹ thuật và điêu khắc

5.

Tư tưởng Hồ Chí Minh

13.

Xã hội học đại cương

6.

Ngoại ngữ cơ sở

14.

Lịch sử kiến trúc và đô thị

7.

Toán cao cấp

15

Giáo dục thể chất

8.

Tin học cơ sở

16

Giáo dục quốc phòng

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

Kiến thức cơ sở ngành

1

Cơ lý thuyết

9

Thi công công trình

2

Sức bền vật liệu

10

Cơ sở thiết kế kiến trúc

3

Cơ kết cấu

11

Phương pháp thể hiện kiến trúc

4

Kết cấu nền móng

12

Tạo hình kiến trúc

5

Kết cấu bê tông, gạch đá

13

Vật lý kiến trúc

6

Kết cấu thép gỗ

14

Kĩ thuật đô thị

7

Vật liệu xây dựng

15

Trắc địa

8

Kinh tế xây dựng

16

Cấu tạo kiến trúc

Kiến thức ngành

1

Lý thuyết kiến trúc nhà ở

11

Đồ án công trình công nghiệp 1 K6

2

Lý thuyết kiến trúc công trình công cộng

12

Đồ án công trình công cộng 3 K7

3

Lý thuyết kiến trúc công trình công nghiệp

13

Đồ án công trình công nghiệp 2 K8

4

Lý thuyết quy hoạch

14

Đồ án Quy hoạch chung đô thị Q2

5

Đồ án kiến trúc nhỏ K1

15

Đồ án công trình công cộng 4 K9

6

Đồ án nhà ở 1K2

16

Đồ án tổng hợp K10

7

Đồ án công trình công cộng 1 K3

17

Tham quan

8

Đồ án công trình công cộng 2 K4

18

Thực tập tốt nghiệp

9

Đồ án nhà ở 2 K5

19

Đồ án tốt nghiệp

10

Đồ án Quy hoạch chi tiết Q1

Nội dung các học phần bắt buộc (Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp)

Cơ lý thuyết:

- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về môn cơ học lý thuyết (phần tĩnh học). Nội dung chính bao gồm các vấn đề: Các khái niệm cơ bản - hệ tiên đề tĩnh học, lý thuyết về lực, ma sát, trọng tâm của hệ, nguyên lý công khả dĩ.

Sức bền vật liệu:

Giúp cho sinh viên hiểu được trạng thái ứng suất và biến dạng của vật thể đàn hồi khi chịu lực cơ bản, các bài toán về độ bền, cứng và ổn định của thanh. Nội dung cụ thể bao gồm: lý thuyết ngoại lực và nội lực, thanh chịu kéo (nén) đúng tâm, đặc trưng hình học của mặt cắt ngang, xoắn thuần tuý thanh tròn, uốn phẳng thanh thẳng, chuyển vị của dầm khi uốn, thanh chịu lực phức tạp ổn định của thanh chịu nén đúng tâm.

Cơ kết cấu:

Hệ phẳng tĩnh định, chuyển vị hệ thanh, hệ phẳng siêu tĩnh, hệ thanh không gian, phương pháp tính gần đúng.

Kết cấu nền móng:

- Các tính chất cơ lý của đất, dự báo độ lún của đất, sức chịu tải, ổn định và áp lực đất lên tường chắn; móng nông, móng cọc.

- Trang bị các kiến thức cơ bản về vật liệu bê tông cốt thép và gạch đá, giới thiệu các phương pháp tính toán kết cấu bê tông cốt thép, nguyên tắc cấu tạo và tính toán một số cấu kiện cơ bản thường gặp trong kết cấu nhà dân dụng và công nghiệp, đưa ra các giải pháp kết cấu công trình. Các nội dung cụ thể bao gồm: bản chất của bê tông cốt thép và tính chất cơ lý của vật liệu, nguyên lý tính toán và cấu tạo, cấu kiện chịu uốn, chịu kéo, chịu nén, cấu tạo bê tông cốt thép ứng lực trước, san phẳng bê tông cốt thép, giải pháp kết cấu công trình nguyên lý thiết kế kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu nhà công nghiệp, kết cấu gạch đá và gạch đá có cốt thép.
Kết cấu thép gỗ:

- Phần kết cấu thép: Đại cương về kết cấu thép, vật liệu thép trong xây dựng, liên kết trong kết cấu thép, cột và thanh chịu kéo, nén đúng tâm, dầm thép, dàn thép, kết cấu nhà công nghiệp một tầng, nhà nhịp lớn, sườn thép nhà cao tầng.

- Phần kết cấu gỗ: Vật liệu gỗ trong xây dựng, liên kết trong kết cấu gỗ, cấu kiện tiết diện nguyên, kết cấu tổ hợp liên kết xiên, dàn gỗ, kết cấu khung và vòm gỗ.

Vật liệu xây dựng:

Cung cấp các kiến thức cơ bản về thành phần, cấu tạo, sản xuất; các tính chất cơ lý, phạm vi sử dụng của các loại vật liệu xây dựng thông dụng. Nội dung chính của môn học bao gồm: Các tính chất cơ lý của vật liệu xây dựng, vật liệu đá thiên nhiên, gốm xây dựng, thuỷ tinh, chất kết dính vô cơ, bê tông và các sản phẩm của bê tông, vữa xây dựng, vật liệu gỗ, chất dẻo, vật liệu cách nhiệt, cách âm, hút ẩm, vật liệu sơn, chất kết dính hữu cơ và các sản phẩm của chúng.

Kinh tế xây dựng:

Nội dung môn học bao gồm các vấn đề sau: Vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư, cơ sở kinh tế của các giải pháp thiết kế xây dựng, năng suất lao động và tiền lương trong xây dựng, vốn sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, định mức, giá thành và dự toán trong xây dựng.

Thi công công trình:

Kỹ thuật và tổ chức thi công; cung cấp cho sinh viên kiến thức và chọn các giải pháp tối ưu trong kỹ thuật xây dựng cho các loại công trình. Môn học giúp cho sinh viên chọn giải pháp thi công phù hợp với tính chất và điều kiện thi công, tận dụng hết khả năng của các thiết bị máy móc để giải pháp thi công đạt hiệu quả kinh tế cao.

Cơ sở thiết kế kiến trúc (Kiến trúc nhập môn):

Những khái niệm và lý thuyết chung về thiết kế kiến trúc. Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế kiến trúc. Phương pháp và quá trình tổ chức thiết kế kiến trúc.

Phương pháp thể hiện kiến trúc

Phương pháp thể hiện kiến trúc là môn học để sinh viên bước đầu tiếp cận với kỹ năng nghề nghiệp. Trang bị các kiến thức cơ bản về thiết lập bản vẽ kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật kiến trúc và những quy định chung về hồ sơ thiết kế, giúp cho sinh viên có được những khả năng về diễn đạt ý để thiết kế thông qua một số phương pháp thể hiện chính: Bằng nét mực, bằng mực nho đậm nhạt, bằng mầu nước, bằng bột màu và một số kỹ thuật thể hiện khác giúp sinh viên có kỹ năng vẽ ghi một công trình kiến trúc.

Tạo hình kiến trúc:

Một số khái niện cơ bản trong sáng tác kiến trúc, lượng trình phát triển hình thức không gian và nghệ thuật cấu trúc kiến trúc, ngôn ngữ kiến trúc và một số vấn đề liên quan đến thẩm mỹ kiến trúc, không gian kiến trúc, nguyên ký tổ hợp kiến trúc, phương pháp luận và tư duy sáng tạo.

Vật lý kiến trúc:

Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về:

- Khí hậu và nhiệt kiến trúc, khí hậu và sự tác động qua lại của khí hậu tới hình thái kiến trúc công trình, vi khí hậu trong công trình kiến trúc, điều kiện tiện nghi vi khí hậu của con người, ứng dụng các bài toán kỹ thuật để thiết kế định hướng các giải pháp kiến trúc chống nóng cho nhà trong điều kiện khí hậu nóng ẩm.

- Chiếu sáng trong kiến trúc: Một số khái niệm cơ bản về ánh sáng về khả năng nhìn và tiện nghi nhìn thấy của mắt, khí hậu ánh sáng và các nguồn sáng tự nhiên, thiết kế và tính toán chiếu sáng tự nhiên, thiết kế và tính toán chiếu sáng điện

- Âm học kiến trúc, âm học xây dựng: Các khái niệm cơ bản về âm thanh, đặc tính hút âm của vật liệu và kết cấu, thiết kế âm học phòng khán giả, thiết kế cách âm cho các kết cấu phân cách.

Kỹ thuật đô thị:

Trang bị những kiến thức cơ bản về:

Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, nguyên lý thiết kế đường thành phố và các phương pháp thiết kế quy hoạch mạng lưới đường đô thị.

Quy hoạch chiều cao cho khu vực xây dựng nói chung, cho các thành phần như tuyến đường, ngã giao nhau, các khu đất dân dụng, công nghiệp, trung tâm?

Chức năng của các công trình nước dân dụng, trình tự thiết kế mạng lưới của hệ thống cấp nước đô thị.

Chức năng nhiệm vụ của các công trình trên hệ thống thoát nước, trình tự thiết kế thoát nước qua các giai đoạn.

Trắc địa:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức chung về chắc? địa, lý thuyết sai số đo đạc, đo góc ngang và đứng, đo chiều dài, đo độ cao, vẽ bình đồ, sử dụng bản đồ, bố trí công trình, quan trắc biến dạng công trình, đo đạc hoàn công.

Cấu tạo kiến trúc:

Những khái niệm cơ bản; Cấu tạo nền- móng, khung chịu lực, tường -vách ngăn và bao che, nền nhà và sàn gác, mái nhà, cầu thang, cửa đi và cửa sổ và cấu tạo đặc biệt khác.

Lý thuyết kiến trúc nhà ở:

Bao gồm các nội dung: quá trình phát triển nhà ở, cơ sở khoa họcđể thiết kế nhà ở, kiến trúc nhà ở thấp tầng, kiến trúc nhà ở cao tầng, tổ chức giao thông thăng đứng trong nhà ở, những vấn đề kinh tế kỹ thuật trong thiết kế nhà ở, giải quyết vấn đề thẩm mỹ trong kiến trúc nhà ở.

Lý thuyết kiến trúc công cộng:

Phân loại và đặc điểm nhà công cộng, các thành phần cơ bản trong nhà công cộng, những nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà công cộng, bố cục mặt bằng và tổ chức các không gian chức năng trong nhà công cộng, phân khu và tổ hợp không gian, thiết kế nhìn rõ, tổ chức thoát người, giải pháp kết cấu, đánh giá các vấn đề kỹ thuật, thiết kế một số laọi hình công trình kiến trúc công cộng tiêu biểu.

Lý thuyết kiến trúc công nghiệp:

Phân bố các xí nghiệp công nghiệp và quy hoạch khu công nghiệp trong thành phố, thiết kế mặt bằng tổng thể các xí nghiệp công nghiệp, những căn cứ để thiết kế nhà và công trình công nghiệp, nhà công nghiệp một tầng, nhà công nghiệp nhiều tầng. Thiết kế nhà sinh hoạt và phục vụ, tổ chức môi trường lao động, cải tạo và mở rộng các xí nghiệp công nghiệp, giải quyết vấn đề thẩm mỹ kiến trúc các công trình công nghiệp.

Lý thuyết quy hoạch:

Phần 1: Khái niệm về đô thị và quá trình phát triển đô thị, những khái niệm cơ bản, đô thị hoá và quá trình phát triển đô thị, một số lý luận chính trị về tiết kế đô thị trên thế giới và ViệtNam.
Phần 2: Thiết kế quy hoạch xây dựng phát triển đô thị: quy hoạch chung, qui hoạch xây dựng các khu không gian chức năng trong đô thị, qui hoạch sử dụng đất đai, thiết kế quy hoạch chi tiết các không gian chức năng, qui hoạch cải tạo và mở rộng, quản lý nhà nước về qui hoạch đô thị.
Đồ án kiến trúc nhỏ (K1):

Yêu cầu sinh viên vận dụng các kiến thức đã học để thiết kế được một đồ án kiến trúc nhỏ với một tổ hợp kiến trúc không gian có tạo hình đẹp, đồng thời phải đạt được những chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu.

Qua đó sinh viên sẽ nắm được các trình tự làm một đồ án kiến trúc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Đối tượng thiết kế là những công trình kiến trúc quy mô nhỏ có tổng diện tích sử dụng từ 40 -50 m2 như:

Đồ án nhà ở 1 (K2):

Giúp sinh viên làm quen với những giải pháp về kiến trúc nhà ở nhỏ, thấp tầng, thông dụng. Qua đồ án sinh viên phải nắm vững cơ cấu, công năng và các nguyên tắc tổ chức không gian trong nhà ở và gia đình cũng như những yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật trong việc tạo dựng một ngôi nhà. Nâng cao khả năng nghiên cứu và thể hiện đồ án kiến trúc.

Đồ án công trình công cộng 1(K3):

Nghiên cứu thiết kế các công trình thương nghiệp và dịch vụ công cộng quy mô nhỏ là thể loại rất phổ biến trong sinh hoạt hàng ngày, giúp sinh viên nắm vững dây chuyền công năng và tổ chức không gian kiến trúc nhằm đảm bảo hoạt động tối ưu cho 2 đối tượng sử dụng chính là khách hàng và người phục vụ.

Đồ án công trình công cộng 2 (K4):

Nghiên cứu, thiết kế các dạng công trình giáo dục, công trình y tế, hành chính? có quy mô trung bình
Giúp cho sinh viên vận dụng những giải pháp cơ bản để tổ hợp? các không gian chức năng chính và phụ tạo thành 1 công trình kiến trúc hoàn chỉnh, thoả mãn các yêu cầu về công năng và thẩm mỹ.
Đồ án nhà ở 2 (K5):

Trang bị cho sinh viên khả năng thiết kế một số thể loại nhà ở, nắm vững cách tổ chức căn hộ ở, mối tương quan của các căn hộ trong một đơn nguyên, tổ hợp các đơn nguyên, liên kết các đơn nguyên với nhau thành một công trình tổng thể.

Đồ án quy hoạch chi tiết (Q1): Nội dung gồm:

- Mật độ xây dựng, đơn vị ở láng giềng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ.
Nội dung đồ án bao gồm:

- Sơ đồ khu đất và giới hạn thiết kế

- Bảng tính cân bằng các thành phần đất đai trong khu đất

- Sơ đồ cơ cấu không gian

- Mặt cắt ngang khu đất thiết kế, mặt đứng dọc theo tuyến giao thông

- Phối cảnh trục đo toàn khối

- Thuyết minh đồ án

Đồ án công trình công nghiệp 1 (K6):

Giúp sinh viên làm quen với việc thiết kế công trình công nghiệp quy mô trung bình thuộc nhóm công nghiệp nhẹ, nắm được các đặc điểm công nghệ và dây chuyền sản xuất, giải pháp kỹ thuật, môi trường, đồng thời tạo được hình khối, đường nét kiến trúc có tính nghệ thuật.

Đồ án công trình công cộng 3 (K7):

Nghiên cứu thiết kế những công trình công cộng có chức năng phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần của con người với quy mô trung bình, ngoài các vần đề về công năng, nghiên cứu đặc tính của công trình để đề ra các giải pháp thích hợp có tính sáng tạo, giải quyết các mối quan hệ công năng và kỹ thuật, môi trường.

Đồ án công trình công nghiệp 2 (K8):

Nghiên cứu thiết kế các công trình công nghiệp có quy mô lớn thuộc nhóm công nghiệp nặng, tính chất, đặc điểm công nghệ có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức không gian và giải pháp kỹ thuật của công trình. Nghiên cứu, thiết kế, cải tạo các công trình công nghiệp khi chuyển đổi mục đích sử dụng.

Đồ án quy hoạch chung đô thị (Q2):

Nội dung chính của đồ án này bao gồm các phần sau:

- Các chỉ tiêu trong thiết kế quy hoạch một đơn vị ở.

- Cơ cấu đất trong quy hoạch xây dựng đơn vị ở.

- Bố trí nhà ở trong đơn vị ở, bố trí giao thông trong đơn vị ở.

- Bố trí công trình công cộng.

- Các giải pháp kỹ thuật hạ tầng.

Đồ án công trình công cộng 4 (K9):

Nghiên cứu các công trình sử dụng các dạng kết cấu không gian lớn (khung, dàn bê tông cốt thép, thép và hỗn hợp, vòm, vỏ, mỏng, dây treo, tổng hợp?). Giới hạn nghiên cứu các thể loại công trình mà nội dung hoạt động có đối tượng phục vụ là khán giả, ngoài các yêu cầu chung, lưu ý các vấn đề về tầm nhìn, âm thanh, thoát người, phòng chống cháy v.v?
Đồ án tổng hợp (K10):

Đồ án tổng hợp là đồ án môn học cuối cùng trong chương trình đào tạo kiến trúc sư trước khi sinh viên làm đồ án tốt nghịêp. Đồ án yêu cầu sinh viên chủ động, sáng tạo nghiên cứu như một kiến trúc sư từ khâu làm nhiệm vụ thiết kế theo đề tài tự chọn, yêu cầu phải bảo vệ được tónh thiết thực và phù hợp của cơ cấu, quy mô công trình do mình đề xuất. Trên cơ sở đó rèn luyện khả năng nghiên cứu lý luận trong quá trình làm đồ án tổng hợp sinh viên phải hoàn thành 1 tiểu luận chuyên đề thuộc phạm vị đề tài đồ án đã được xác định.

Tham quan:

Tham quan các công trình kiến trúc đặc trưng, tiêu biểu, phục vụ cho các đồ án kiến trúc, quy hoạch.
Thực tập tốt nghiệp:

- Củng cố và vận dụng những kiến thức đã học về cơ bản, kiến trúc và kỹ thuật vào nhiệm vụ cụ thể được giao trong thới gian thực tập.

- Tìm hiểu thực tế và tham gia thiết kế xây dựng những công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp những đề tài nghiên cứu trong chuyên ngành xây dựng.

- Thu thập đề tài, tài liệu chuẩn bị cho đồ án tốt nghiệp.

- Làm quen với công tác quản lý và kỷ luật lao động của người cán bộ khoa học kỹ thuật.

Đồ án tốt nghiệp:

Đề tài đồ án tốt nghiệp bao gồm các thể loại: Kiến trúc công trình công cộng, kiến trúc công nghiệp, kiến trúc nhà ở và một phần các thể loại khác như quy hoạch chi tiết, cái tạo phục chế, nghiên cứu lý luận.

Công trình kiến trúc gọi là gì?

Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thiết kế kiến trúc công trình là gì?

Thiết kế kiến trúc là cách các kiến trúc sư bố trí, sắp đặt không gian gồm kiến trúc, kết cấu, hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước, … nhằm mang tới không gian sống đẹp, tiện ích đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, thân thiện, thoải mái cho các thành viên trong gia đình.

Kiến trúc để làm gì?

Về thuật ngữ khoa học thì kiến trúc là một ngành nghệ thuật và khoa học về tổ chức sắp xếp không gian, lập hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng. Kiến trúc thường liên quan đến một số lĩnh vực ngành nghề khác như: quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, thiết kế cảnh quan, quản lý đô thị, quản lý giám sát dự án…

Hình thức trong kiến trúc là gì?

2 Hình thứcHình thức kiến trúc là điểm kết nối giữa khối và không gian… Hình thức kiến trúc, chất cảm, vật liệu, biến điệu của ánh sáng và hình dáng, màu sắc, tất cả cùng phối hợp để mang lại cho không gian một chất lượng hoặc một tinh thần.