Flucort n giá bao nhiêu

Chỉ định: Tham vấn y khoa nhóm biên tập.
ngày cập nhật: 25/6/2019

Flucort n giá bao nhiêu

Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu

Dạng bào chế:Cream

Đóng gói:Hộp 1tuýp 15g

Thành phần:

Fluocinolone acetonide 0,025%; Neomycine sulfate 0,5% (Tương đương 0,35% Neomycine base)

SĐK:VN-11881-11

Nhà sản xuất: Glenmark Pharm., Ltd – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Glenmark Pharm., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Dược lực

Flucort-N chứa fluocinolone acetonide là corticosteroid có hoạt tính mạnh nhất trong tất cả các corticosteroid dùng ngoài da, được kết hợp với kháng sinh neomycine dùng để điều trị các bệnh viêm da có kèm nhiễm khuẩn.

Bảng sau đây cho thấy sự so sánh giữa các corticosteroid khác nhau:

Steroids Hoạt lực Hàm lượng dùng trong da liễu
Hydrocortisone 1 1,00%
Prednisolone 2 0,50%
Triamcinolone acetonide 10 0,10%
Betamethasone valerate 10 0,10%
Flurandrenolone 20 0,02%
Fluocinolone acetonide 40-100 0,01%-0,025%

Chỉ định

Flucort-N được chỉ định để điều trị các bệnh viêm da, kể cả đối với các trường hợp nặng và không có hiệu quả với những corticosteroid thoa ngoài da khác. Chỉ định bao gồm chàm dị ứng, chàm sữa, bệnh ngứa sần Besnier, chàm dạng đĩa, chàm do giãn tĩnh mạch, vẩy nến, viêm da tiết bã, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, Lupus ban đỏ, ban đỏ đa dạng, viêm da mủ, chốc lở, viêm tai ngoài, ngứa vùng hậu môn-sinh dục và ngứa do lão suy.

Nên dùng kem Flucort-N khi có hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn.

Kem Flucort-N rất thích hợp trong điều trị những bệnh ở da vùng nếp gấp hay rậm lông

Liều lượng – Cách dùng

Sử dụng ngoài da đơn thuần:

Khi thoa tại chỗ thì corticosteroid có hiệu quả kéo dài không quá 6-8 giờ. Đối với những trường hợp cấp thường phải thoa 3 lần/1 ngày, còn trong những bệnh da mạn thường chỉ thoa 1 lần là đủ. Do Flucort-N chứa 1 corticosteroid rất mạnh, khuyên chỉ nên bôi một lớp mỏng vừa đủ.

Sử dụng cho vùng da cần băng kín bằng băng plastic

Rửa sạch và sát trùng da. Bôi 1 lượng nhỏ kem và xoa bóp. Sau đó, thoa 1 lớp kem mới nhưng không xoa bóp. Băng chặt vùng da có thuốc bằng 1 băng plastic. Nên tháo băng và rửa sạch ít nhất 1 lần trong vòng 24 giờ.

Chống chỉ định:

Nhiễm khuẩn nguyên phát ở da do vi khuẩn, vi nấm và virus.

Cũng như tất cả các corticosteroid dùng tại chỗ khác, không được dùng trong bệnh lao da, thủy đậu, herpes simplex, sởi, đậu mùa, loét da do giang mai và các bệnh nhân bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ:

Có thể xảy ra cảm giác rát bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, mụn trứng cá, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, da bị chà xát, nhiễm khuẩn thứ cấp, teo da, vằn da, ra mồ hôi trộm.

Chú ý:”Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”

Chú ý đề phòng:

Nếu dùng Flucort-N khi có nhiễm khuẩn , phải điều trị nhiễm khuẩn bằng 1 kháng sinh thích hợp. Dùng tại chỗ các thuốc Steroid liên tục và lâu dài có thể gây teo da. Không bôi các thuốc Steroid lên vùng mặt trong thời gian dài. Dùng lâu dài các thuốc Steroid tại chỗ có thể hấp thu thuốc đủ gây ra các triệu chứng ức chế tuyến thượng thận.

Sử dụng trong khi thai

Không được bôi lượng lớn thuốc và dùng kéo dài trong thời gian mang thai. Chỉ dùng khi thực sự cần thiết.

Thông tin thành phần Fluocinolone

Dược lực:

Fluocinolon acetonid là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid.

Dược động học :

– Hấp thu: Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ có một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc và bị các bệnh khác ở hàng rào biểu bì(như vảy nến, eczema). Tuỳ theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu(khoảng 36%) và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân(khoảng 1%).

– Phân bố: Qua da, lượng thuốc dược hấp thu sẽ phân bố vào da, cơ, gan, ruột và thận.

– Chuyển hoá: Corticosteroid chuyển hoá bước đầu ở da, một lượng nhỏ được hấp thu vào hệ tuần hoàn và được chuyển hoá ở gan thành các chất không có tác dụng.

– Thải trừ: thuốc được thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng glucuronid và sulfat, nhưng cũng có một lượng dưới dạng không liên hợp. Một lượng nhỏ các chất chuyển hoá thải trừ qua phân.

Tác dụng :

Fluocinolon acetonid là một corticosteroid tổng hợp dùng tại chỗ.

Cơ chế tác dụng của thuốc dùng tại chỗ là do phối hợp 3 tác dụng dược lý quan trọng: chống viêm, chống ngứa, và tác dụng co mạch.

Tác dụng của thuốc ít nhất có phần là do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid làm giảm viêm bằng ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, kháng tác dụng của histamin và giải phóng kinin từ chất nền, giảm sự tăng sinh các nguyên bào sợi, lắng đọng colagen và sau đó tạo thành sẹo ở mô.

Các corticosteroid có fluor có tác dụng chống hoạt động phân bào của nguyên bào sợi ở da và của biểu bì.

Chỉ định :

Fluocinolon acetonid được dùng ngoài để điều trị các bệnh ngoài da khác nhau như:

Eczema: eczema tiết bã, eczema hình đĩa, eczema dị ứng.

Viêm da: viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh.

Vảy nến(ngoại trừ dạng vảy nến lan rộng).

Liken phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa.

Liều lượng – cách dùng:

Thoa 1 lần/ngày, thoa rộng thành lớp mỏng trên bề mặt tổn thương. Trường hợp tổn thương nặng, bôi 2 lần/ngày trong thời gian đầu.

Chống chỉ định :

Trứng cá đỏ, trứng cá tuổi dậy thì, giang mai, lao da, bệnh da do nấm & virus, ung thư da. Trẻ còn bú.

Nhiễm khuẩn ở da do vi khuẩn, nấm hoặc virus(Herpes, thuỷ đậu).

Hăm bẹn.

Tác dụng phụ

Dùng lâu có thể làm tổn thương tại chỗ ở da. Ðôi khi: kích ứng & nhiễm trùng thứ phát.

Thông tin thành phần Neomycin

Dược động học :

– Hấp thu: Neomycin ít hấp thu qua đường tiêu hoá và do có độc tínhcao với thận và thần kinh thính giác nên chủ yếu dùng ngoài điều trị tại chỗ( thường phối hợp với bacitracin, polymyxin) hoặc uống để diệt vi khuẩn ưa khí ở ruột chuẩn bị cho phẫu thuật tiêu hoá.

– Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, khuyếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào.

– Chuyển hoá:

– Thải trừ: chủ yếu qua nước thận.

Chỉ định :

Nhiễm khuẩn & viêm kết mạc, bờ mi & loét củng mạc.

Liều lượng – cách dùng:

Tra thuốc vào mắt cứ 6 giờ/lần; tối đa 10 ngày.

Chống chỉ định :

Quá mẫn cảm với thành phần thuốc.

Tác dụng phụ

Ðôi khi: rát ở vùng mắt, chảy nước mắt, đỏ kết mạc & nhìn không rõ (thoáng qua).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ