Tên nước Việt Nam có từ năm nào

QUIZZ

Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện từ năm 1804. Đến thời vua Minh Mạng, nhà Nguyễn đổi quốc hiệu thành Đại Nam.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Lý Thánh Tông
  • Trần Nhân Tông
  • Lê Thánh Tông
  • Lê Hiển Tông

Lý Thánh Tông là vị hoàng đế thứ ba của hoàng triều Lý nước Đại Việt, trị vì từ tháng 11/1054 đến khi qua đời năm 1072. Ngay sau khi lên ngôi, vua đổi quốc hiệu từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt. Đây là quốc hiệu tồn tại lâu nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam, với 723 năm.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Ngô Quyền
  • Đinh Bộ Lĩnh
  • Lê Hoàn
  • Lý Công Uẩn

Sau khi lên ngôi năm 968, Đinh Bộ Lĩnh (Đinh Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu nước ta là Đại Cồ Việt, định đô ở Hoa Lư, Ninh Bình. Đây là quốc hiệu đầu tiên của nước ta sau thời kỳ Bắc thuộc.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào

Sau khi truất ngôi nhà Trần vào năm 1400, Hồ Quý Ly đã đổi quốc hiệu nước ta từ Đại Việt thành Đại Ngu. Đại Ngu, theo nghĩa Hán - Việt, là sự yên vui, hòa bình. Ý Hồ Quý Ly muốn xây dựng một đất nước hùng cường, nhân dân sống yên vui, tiếc là nhà Hồ không được lòng dân nên sớm tan rã.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Gia Long
  • Minh Mạng
  • Thiệu Trị
  • Tự Đức

Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện ngay từ thời vua Gia Long năm 1804. Đến thời vua Minh Mạng (1820-1841), nhà Nguyễn lại đổi quốc hiệu thành Đại Nam.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • An Dương Vương
  • Bắc thuộc
  • Pháp thuộc
  • Cả B và C

Trong giai đoạn nước ta bị chế độ phong kiến phương Bắc đô hộ (179 TCN-938), và giai đoạn bị thực dân Pháp xâm lược (1884-1945), quốc hiệu nước ta bị xóa bỏ.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Hoa Lư
  • Cổ Loa
  • Phú Xuân
  • Vĩnh Lộc

Đại Cồ Việt là quốc hiệu của nước ta từ năm 968 đến 1054, với 2 kinh đô khác nhau (từ 968-1009 đóng đô ở Hoa Lư, Ninh Bình; từ năm 1010 đến 1054 đóng đô ở Thăng Long).

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Hùng Vương
  • An Dương Vương
  • Phùng Hưng
  • Mai Hắc Đế

Âu Lạc là quốc hiệu nước ta dưới thời vua An Dương Vương. Đây là thời kỳ nối tiếp giai đoạn Văn Lang thời các vua Hùng nên các nhà sử học thường gọi chung là thời kỳ Văn Lang - Âu Lạc.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào
  • Đại Việt
  • Đại Cồ Việt
  • Đại Nam
  • Việt Nam

Dưới thời vua Quang Trung, quốc hiệu của nước ta vẫn có tên Đại Việt. Đây là sự tiếp nối quốc hiệu từ thời Lý, Trần.

Vì sao Quỷ Môn Quan '10 giặc ngoại xâm đến, chỉ một trở về'? Quỷ Môn Quan, ải Chi Lăng, Lạng Sơn, hiện là địa điểm du lịch, di tích lịch sử. Trong quá khứ, đây là cửa tử thần của quân xâm lược với địa hình hiểm trở, rừng thiêng nước độc.

Tên nước Việt Nam có từ năm nào

Các tên gọi của nước ta qua các thời kỳ lịch sử?

Văn Lang: Được coi là quốc hiệu đầu tiên cho Việt Nam. Lãnh thổ gồm khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh bây giờ. Kinh đô đặt ở Phong Châu.

Âu Lạc: Năm 257 trước công nguyên, nước Âu Lạc được dựng lên, từ liên kết các bộ lạc Lạc Việt (Văn Lang) và Âu Việt, bao gồm lãnh thổ của Văn Lang trước đây và một phần đông nam Quảng Tây (Trung Quốc).

Vạn Xuân: Là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi dưới sự lãnh đạo của Lý Nam Đế. Quốc hiệu này tồn tại từ năm 544 đến năm 602.

Đại Cồ Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu thời nhà Lý, do Đinh Tiên Hoàng đặt năm 968. Quốc hiệu này tồn tại 86 năm đến năm 1054, đời vua Lý Thánh Tông đổi sang quốc hiệu khác.

Đại Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý, bắt đầu từ năm 1054, khi vua Lý Thánh Tông lên ngôi. Quốc hiệu này tồn tại không liên tục (gián đoạn 7 năm thời nhà Hồ và 20 năm thời thuộc Minh), đến năm 1804, trải qua các vương triều Lý, Trần, Lê, Mạc và Tây Sơn, khoảng 743 năm.

Đại Ngu: Là quốc hiệu của Việt Nam thời nhà Hồ, từ năm 1400. Chữ Ngu ở đây có nghĩa là “sự yên vui, hòa bình”.

Việt Nam: Quốc hiệu Việt Nam chính thức xuất hiện vào thời nhà Nguyễn. Vua Gia Long đã đề nghị nhà Thanh công nhận quốc hiệu Nam Việt.. Tuy nhiên tên Nam Việt trùng với quốc hiệu của quốc gia cổ Nam Việt thời nhà Triệu, gồm cả Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Hoa. Nhà Thanh yêu cầu nhà Nguyễn đổi ngược lại thành Việt Nam để tránh nhầm lẫn. Quốc hiệu này được tuyên phong vào năm 1804.

Tuy nhiên, tên gọi Việt Nam có thể đã xuất hiện sớm hơn. Ngay từ cuối thế kỷ 14, đã có một bộ sách nhan đề Việt Nam thế chí và đầu thế kỷ 15 trong cuốn “Dư địa chí” đã thấy nhiều lần nhắc đến hai chữ “Việt Nam”. Điều này còn được đề cập rő ràng trong những tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Người ta cũng tìm thấy hai chữ “Việt Nam” trên một số tấm bia khắc từ thế kỷ 16-17 như bia chùa Bảo Lâm (1558) ở Hải Dương, bia chùa Cam Lộ (1590) ở Hà Nội, bia chùa Phúc Thánh (1664) ở Bắc Ninh… Đặc biệt bia Thủy Môn Đình (1670) ở biên giới Lạng Sơn có câu đầu: “Việt Nam hầu thiệt, trấn Bắc ải quan” (đây là cửa ngõ yết hầu của nước Việt Nam và là tiền đồn trấn giữ phương Bắc).

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tên gọi của cả nước Việt Nam từ 1945 đến 1954. Nhà nước này được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 (ngày Quốc khánh của Việt Nam ngày nay). Vì sự can thiệp của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên đất nước ta gặp phải sự chia cắt và các chế độ ngụy quyền đã đặt ra các chính quyền mang các tên khác. Tên Quốc gia Việt Nam do cựu Hoàng đế Bảo Đại ký với Pháp ngày 8/3/1949. Năm 1955 Ngô Đình Diệm phế truất Bảo Đại và thành lập nên cái gọi là chính quyền Việt Nam Cộng hòa.

Để góp phần đấu tranh thống nhất đất nước, nhân dân miền Nam đã thành lập ra Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Sau 30/4/1975 với thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh toàn bộ đất nước đã thống nhất thành một khối. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội khóa 6 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên

Nhà nước Ðại Cồ Việt là Nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên của nước ta. Người có công xây dựng nên nhà nước này là Ðinh Bộ Lĩnh (hay Ðinh Tiên Hoàng).

Ðại Việt sử ký toàn thư ghi rõ: Năm Mậu Tuất (968) vua lên ngôi, đặt quốc hiệu là Ðại Cồ Việt, dời kinh ấp về động Hoa Lư, bắt đầu dựng đô mới, đắp thành đào hào, xây cung điện, đặt triều nghi. Bầy tôi dâng tôn hiệu là Ðại Thắng Minh Hoàng Ðế.

Trước đó, trong bối cảnh nhà Ngô suy tàn, các sứ quân nổi lên giành quyền ở khắp nơi. Lịch sử nhắc đến 12 sứ quân chiếm giữ 12 vùng miền của đất nước. Các sứ quân này đều có xu hướng bành trướng quyền lực của mình và ly khai khỏi chính quyền trung ương. Ðất nước bị đẩy vào cảnh binh đao, loạn lạc. Người dân chịu nhiều khốn khổ, điêu linh. Sự phân liệt, cát cứ và tranh giành quyền bính đã đe dọa sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước và vận mệnh của quốc gia. Ðứng trước nguy cơ này, Ðinh Bộ Lĩnh đã dũng cảm và mưu lược từng bước đánh bại các sứ quân và thống nhất đất nước. Khi đã nắm trong tay toàn bộ thiên hạ, ông thành lập Nhà nước Ðại Cồ Việt và lên ngôi Hoàng đế.

Việc thành lập Nhà nước phong kiến tập quyền Ðại Cồ Việt có một ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn.

Bắt đầu từ triều Nguyễn (1804), nước ta mang quốc hiệu Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, hai chữ “Việt Nam” được sử dụng với tư cách là quốc hiệu và được công nhận hoàn toàn về mặt ngoại giao. Tuy nhiên, theo các cứ liệu lịch sử thì hai từ Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ cuối thế kỷ 14, đã có bộ sách với nhan đề “Việt Nam thế chí” do Học sĩ viện  Hàn lâm Hồ Tông Thốc biên soạn.

Tên gọi đầu tiên của nước ta là Văn Lang. Lãnh thổ gồm khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh bây giờ. Kinh đô đặt ở Phong Châu.

Nếu xét sự thịnh vượng trên phương diện “dân giàu” chứ không phải sự tập trung quyền lực, thì hai triều đại nhà Lý (1009-1225) và nhà Trần (1226-1400) mới là thịnh vượng nhất.

Xem thêm: Tài trợ thương mại là gì? (Cập nhật 2022)

Xem thêm: Tài sản thuần là gì? (Cập nhật 2022)

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Các tên gọi của nước ta qua các thời kỳ lịch sử? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.